Tuy nhiên, giao dịch trầm lắng, do thị trường Trung Quốc đóng cửa cho ngày nghỉ lễ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 tăng 3,1 yên, hoặc 1,5%, lên 216,1 yên (tương đương 1,94 USD)/kg. Giá cao su chạm mức thấp nhất kể từ ngày 11/5, ở mức 210,2 yên/kg trong phiên giao dịch ngày thứ sáu (26/5).
Bắc Triều Tiên đã bắn 1 quả tên lửa đạn đạo tầm ngắn hôm thứ hai (29/5) và hạ cánh ở biển ngoài khơi phía đông bờ biển của khu vực này, quân đội Hàn Quốc cho biết. Đây là vụ thử nghiệm mới nhất trong 1 loạt các vụ thử tên lửa chống lại áp lực của thế giới và đe dọa các lệnh trừng phạt.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,2% so với tuần trước đó.
Nền kinh tế Mỹ trong quý I/2017 chậm lại so với dự kiến ban đầu. GDP tăng 1,2%, thay vì 0,7% báo cáo tháng trước đó, Bộ thương mại Mỹ cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng hơn 1% ngày thứ sáu (26/5), nhưng giá dầu Brent kết thúc tuần giảm gần 3%, sau quyết định kéo dài thời gian cắt giảm sản lượng của OPEC, khiến giá dầu biến động không nhiều như các nhà đầu tư kỳ vọng.
Đồng đô la Mỹ thay đổi chút ít, ở mức 111,270 yên ngày thứ hai (29/5), với đồng yên là nơi trú ẩn an toàn cho thấy phản ứng yếu, sau khi Bắc Triền Tiên bắn 1 quả tên lửa đạn đạo tầm ngắn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì ổn định ngày thứ hai (29/5), sau khi chứng khoán phố Wall tăng ngày thứ 7 liên tiếp trong ngày thứ sáu (26/5).
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 26/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
220,2
|
220,2
|
218,5
|
219,2
|
17-Jul
|
209,6
|
214
|
209
|
212,5
|
17-Aug
|
207,5
|
208,5
|
204
|
204,6
|
17-Sep
|
195
|
196
|
192,8
|
195,1
|
17-Oct
|
193,5
|
193,5
|
189,8
|
193,2
|
17-Nov
|
190,4
|
192
|
188,9
|
190,9
|
17-Dec
|
191,9
|
191,9
|
191,5
|
191,1
|
18-Jan
|
192,5
|
192,5
|
192,5
|
191,2
|
18-Feb
|
191
|
191
|
191
|
191,7
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
154,6
|
155,9
|
149
|
153
|
17-Jul
|
154,9
|
155,1
|
150,7
|
153,2
|
17-Aug
|
156,4
|
156,6
|
152,6
|
154,5
|
17-Sep
|
157,7
|
157,7
|
154
|
155,6
|
17-Oct
|
158,8
|
159
|
155
|
156,7
|
17-Nov
|
159,4
|
159,7
|
156,1
|
157,6
|
17-Dec
|
158,2
|
159,1
|
156,8
|
158,3
|
18-Jan
|
159,5
|
159,8
|
157,4
|
158,9
|
18-Feb
|
160,1
|
160,4
|
157,8
|
159,4
|
18-Mar
|
158,2
|
158,3
|
158,2
|
160,1
|
18-Apr
|
158,8
|
160,1
|
158,4
|
160,1
|
18-May
|
160,5
|
161
|
158,7
|
160,2
|
Nguồn: VITIC/Reuters