Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm hơn 3% phiên hôm thứ tư (30/11), thoái lui từ mức cao nhất 1 năm rưỡi đạt được phiên trước đó, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm suy giảm và giá dầu giảm.

Yếu tố cơ bản

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 giảm 7,5 yên, hoặc 3,1%, xuống còn 232,4 yên (tương đương 2,07 USD)/kg, sau khi giảm 1,4% phiên trước đó.

Giá cao su kỳ hạn tháng 5 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1.015 NDT, xuống còn 18.100 NDT (tương đương 2.625,74 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.

Iran và Iraq chịu áp lực từ Saudi Arabia nhằm hạn chế sản lượng dầu, điều này khiến Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) khó đạt được thỏa thuận kiềm chế sản lượng và thúc đẩy giá dầu thô, khi tổ chức này họp vào thứ tư (30/11).

Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc sẽ tăng khiêm tố trong tháng này, do các doanh nghiệp công nghiệp tiếp tục được hưởng lợi từ giá sản xuất tăng cao và nhu cầu hồi phục.

Tin tức thị trường

Giá dầu giảm 4% phiên hôm thứ ba (29/11), do các nước xuất khẩu dầu hàng đầu OPEC khó khăn trong việc thỏa thuận cắt giảm sản lượng, nhằm hạn chế dư cung toàn cầu và thúc đẩy giá, với Iran và Iraq chịu áp lực từ Saudi Arabia 1 ngày trước cuộc họp.

Giá chì và kẽm giảm hơn 6% phiên hôm thứ ba (29/11), từ mức cao đỉnh điểm nhiều năm phiên trước đó, do giá dầu suy giảm.

Đồng đô la Mỹ tăng 0,4% so với đồng yên Nhật, ở mức 112,4 yên.

Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng cao hôm thứ tư (30/11), sau khi chứng khoán toàn cầu tăng phiên trước đó, và số liệu tăng trưởng của Mỹ.

Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 29/11

Cao su kỳ hạn RSS3

Hợp đồng
Giá mới nhất
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
16-Dec
203,5
204
205
201
202,8
17-Jan 
205
207
207
205
204,5
17-Feb 
206,5
209
209
203,1
206,5
17-Mar 
208,4
209
209
208
208,4

Cao su kỳ hạn TSR20

Hợp đồng
Giá mới nhất
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
16-Dec
173
171,3
173
171,3
172,9
17-Jan
175,3
177,5
178,2
173,5
174,9
17-Feb
177,8
181,5
181,5
175,9
177,8
17-Mar
180,1
184,7
184,7
178
179,9
17-Apr
181,6
185,4
185,8
180,1
181,1
17-May
183,3
186,9
186,9
181,3
183,3
17-Jun
183,9
186,9
186,9
181,7
184,2
17-Jul
183,4
186,5
186,5
183
184,4
17-Aug
183,5
185,5
186,8
182,9
184,5
17-Sep
184,1
185,9

186,9

183,7

183,7

17-Oct

183,5

187,3

187,5

183,4

184,3

17-Nov

183,7

184,8

185,2

183,7

184,3

Nguồn: VITIC/Reuters

 

Nguồn: Vinanet