Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 9 giảm 0,6 yên, hoặc 0,2%, xuống còn 244,4 yên (tương đương 2,2 USD)/kg. Giá cao su giảm 8% trong tháng 3/2017 và 7% trong quý I/2017.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,9% so với ngày thứ sáu (31/3).
Xu hướng kinh doanh của các nhà sản xuất lớn Nhật Bản được cải thiện quý thứ 2 liên t iếp, lên mức cao nhất 1 năm rưỡi trong tháng 3/2017, một dấu hiệu cho thấy lợi nhuận xuất khẩu được thúc đẩy bởi nền kinh tế hồi phục.
Chủ tịch Fed, William Dudley tại New York được coi là một trong những thành viên quan trọng nhất của Ủy ban hoạch định chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ cho biết, ngân hàng trung ương có thể bắt đầu cắt giảm danh mục trái phiếu trong năm nay, sớm hơn nhiều so với kỳ vọng của các nhà kinh tế, nhưng cũng không sớm thắt chặt chính sách tiền tệ.
Tin tức thị trường
Nhận xét của Dudley đã kéo đồng bạc xanh giảm trở lại từ mức cao đỉnh điểm 10 ngày 112,19 yên ngày thứ sáu (31/3). Đồng đô la Mỹ ở mức 111,19 yên trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ hai (3/4), giảm 0,2%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì ổn định ngày thứ hai (3/4), sau khi chỉ số chứng khoán thế giới giảm ngày thứ sáu (31/3), do các nhà đầu tư chốt lợi nhuận quý, đẩy chứng khoán tăng mạnh nhất năm kể từ năm 2012.
Giá dầu giảm ngày thứ sáu (31/3), sau 3 ngày tăng liên tiếp, do số lượng các giàn khoan của Mỹ tăng cao, dấu hiệu sản lượng gia tăng từ dầu đá phiến, góp phần gia tăng dư cung toàn cầu.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 31/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
231
|
236
|
226
|
226,4
|
17-May
|
229,5
|
229,5
|
227,3
|
228,3
|
17-Jun
|
227
|
228
|
223,5
|
225,6
|
17-Jul
|
224,4
|
224,5
|
221,8
|
223,1
|
17-Sep
|
221,4
|
222,6
|
221,4
|
221
|
17-Oct
|
221
|
221
|
221
|
220
|
18-Mar
|
221,9
|
222
|
221,9
|
220
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
182,3
|
199,8
|
173,5
|
191,8
|
17-May
|
184,5
|
184,5
|
179,5
|
179,5
|
17-Jun
|
185,5
|
186,2
|
182,5
|
183,9
|
17-Jul
|
186
|
186,4
|
183,5
|
183,9
|
17-Aug
|
186
|
187,5
|
183,5
|
183,9
|
17-Sep
|
186,1
|
187,7
|
183,9
|
183,9
|
17-Oct
|
186,8
|
187,1
|
184,7
|
184,4
|
17-Nov
|
186,8
|
187
|
184,5
|
184,7
|
17-Dec
|
187,9
|
188
|
184,8
|
185,2
|
18-Jan
|
189
|
190
|
186
|
186
|
18-Feb
|
190
|
190,5
|
187,4
|
187,3
|
18-Mar
|
189,1
|
189,1
|
187,4
|
187,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters