Tuy nhiên, nhu cầu đối với chè chất lượng tăng mạnh đã hạn chế đà suy giảm, trong bối cảnh nguồn cung dư thừa.
Giá chè Bangladesh ở mức trung bình 230,17 taka (tương đương 2,79 USD)/kg, so với 230,27 taka/kg trong phiên đấu giá trước đó, nhà môi giới National Brokers cho biết.
Nhu cầu từ các khách hàng nội địa chậm chạp, nhưng nhu cầu đối với chè chất lượng tăng mạnh mẽ, đã hạn chế đà suy giảm giá, nhà môi giới National Brokers cho biết.
Có khoảng 12,8% trong số 2,74 triệu kg được cung cấp tại trung tâm đấu giá duy nhất Chittagong chưa được bán. Tại phiên đấu giá trước, có khoảng 17,1% trong số 2,09 triệu kg chưa được bán.
Sản lượng chè của Bangladesh trong năm 2016 tăng gần 27% so với năm trước đó, lên mức cao kỷ lục 85 triệu kg, vụ thu hoạch đáp ứng tiêu thụ thị trường nội địa, khiến nước này không cần nhập khẩu.
Nước Nam Á là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới trong những năm 1990, nhưng đã trở thành nước nhập khẩu ròng chè, do tiêu thụ nội địa tăng mạnh.
Các khách mua hàng Bangladesh đã nhập khẩu chè khối lượng lớn từ Ấn Độ, Thái Lan và Malaysia, khiến thị trường nội địa dư thừa và giảm nhu cầu tại phiên đấu giá.
Sau đây là kết quả của phiên đấu giá mới nhất:
Mặt hàng
|
Đơn giá (taka/kg)
|
BROKENS
|
|
Bold/Large Brokens
|
228-233
|
Medium Brokens
|
230-237
|
Small Brokens
|
231-238
|
Plain Brokens
|
165-185
|
FANNINGS
|
|
Best Fannings
|
237-242
|
Good Fannings
|
234-236
|
Medium Fannings
|
228-233
|
Plain Fannings
|
165-185
|
DUST
|
|
Pekoe Dust
|
|
Red Dust
|
192-280
|
Dust
|
198-288
|
Churamoni Dust
|
206-280
|
1 USD = 80,78 taka
Nguồn: VITIC/Reuters