Tại miền Bắc giá ổn định
Giá lợn hơi tại Vĩnh Phúc tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên 48.000 đồng; tại Thái Nguyên 48.000 đ/kg; tại Hưng Yên, Nam Định 48.000 - 49.000 đ/kg; Hải Dương, Thái Bình 49.000 - 50.000 đ/kg; các địa phương còn lại, giá phổ biến 47.000 - 48.000 đ/kg. Tính chung toàn miền, giá lợn hơi được giao dịch ở mức 45.000 - 50.000 đ/kg.
Về tình hình dịch tả lợn châu Phi (ASF), theo báo cáo mới nhất từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, nhờ thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch đến ngày 22/8, Hà Nội có 252 xã, phường, thị trấn (chiếm 57% tổng số xã, phường, thị trấn đã có dịch bệnh) và 4 quận (Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ) dịch bệnh đã qua 30 ngày nhưng không phát sinh dịch ASF.
Tại miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng
Giá lợn hơi tại khu vực không thay đổi so với cuối tuần trước, dao động trong khoảng 32.000 - 48.000 đ/kg. Trong đó, các tỉnh Bắc Trung Bộ đang có mức giá tốt nhất khu vực, đạt 40.000 - 48.000 đ/kg; còn khu vực Nam Trung Bộ lợn hơi được thu mua ở mức 32.000 - 40.000 đ/kg. Tại Đắk Lắk và các địa phương khác tại Tây Nguyên, giá khoảng 41.000 - 42.000 đ/kg.
Tại miền Nam tiếp đà tăng 1 – 3.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Vũng Tàu tăng 1.000 - 3.000 đ/kg lên 37.000 - 39.000 đ/kg; Đồng Nai cũng lên 41.000 - 43.000 đ/kg; tại Bến Tre tăng 2.000 đ/kg lên 44.000 đ/kg, Đồng Tháp tăng 3.000 đ/kg lên 42.000 đ/kg. Tại Trà Vinh, có nơi lên tới 45.000 đ/kg; các địa phương khác, lợn hơi được giao dịch ở mức 35.000 - 38.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại công ty chăn nuôi CP miền Nam ở mức 42.500 - 43.000 đ/kg.

Giá lợn hơi ngày 26/8/2019

Tỉnh/thành

Giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

47.000-49.000

+1.000

Hải Dương

48.000-50.000

Giữ nguyên

Thái Bình

48.000-50.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

47.000-50.000

Giữ nguyên

Hà Nam

46.000-48.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

48.000-49.000

Giữ nguyên

Nam Định

48.000-49.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

46.000-48.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

48.000-50.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

48.000-52.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

50.000-53.000

-2.000

Tuyên Quang

46.000-50.000

Giữ nguyên

Yên Bái

46.000-47.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

44.000-48.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

45.000-47.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

47.000-48.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

45.000-47.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

47.000-48.000

+1.000

Lạng Sơn

48.000-52.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

46.000-47.000

Giữ nguyên

Sơn La

46.000-51.000

Giữ nguyên

Lai Châu

49.000-53.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

45.000-47.000

Giữ nguyên

Nghệ An

45.000-47.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

45.000-47.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

43.000-44.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

40.000-42.000

Giữ nguyên

TT-Huế

40.000-43.000

+1.000

Quảng Nam

36.000-43.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

39.000-43.000

Giữ nguyên

Bình Định

36.000-40.000

-2.000

Phú Yên

38.000-42.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

40.000-42.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

36.000-42.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

40.000-42.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

40.000-42.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

42.000-43.000

Giữ nguyên

Gia Lai

40.000-43.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

41.000-43.000

Giữ nguyên

TP.HCM

40.000-44.000

Giữ nguyên

Bình Dương

40.000-43.000

Giữ nguyên

Bình Phước

40.000-42.000

Giữ nguyên

BR-VT

37.000-39.000

+2.000

Long An

37.000-41.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

37.000-40.000

Giữ nguyên

Bến Tre

42000-44.000

+2.000

Trà Vinh

36.000-40.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

37.000-41.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

36.000-39.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

37.000-39.000

Giữ nguyên

An Giang

36.000-41.000

Giữ nguyên

Kiên Giang

38.000-40.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

38.000-40.000

Giữ nguyên

Nguồn: VITIC tổng hợp

 

Nguồn: Vinanet