Giá gạo nguyên liệu IR504 tăng 100 đồng/kg lên 9.700 đồng/kg; giá gạo thành phẩm IR 504 tăng 150 đồng/kg lên 11.000 đồng/kg; giá tấm 1 IR 504 ổn định ở 10.000 đồng/kg; giá cám vàng ổn định 6.850 đồng/kg.
Giá lúa gạo ngày 7/12/2020
ĐVT: đồng/kg
Chủng loại
|
Ngày 7/12/2020
|
Thay đổi so với ngày 5/12/20202
|
NL IR 504
|
9.700
|
+100
|
TP IR 504
|
11.000
|
+150
|
Tấm 1 IR 504
|
10.000
|
-
|
Cám vàng
|
6.850
|
-
|
Tại thị trường An Giang, giá lúa IR 50404 tăng 200 đồng/kg lên 6.700-6.800 đồngkg; giá lúa OM 9577 ổn định ở 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 9582 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 6976 ổn định ở 6.700-6.800 đồng/kg.
Các loại gạo ổn định: gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 14.500 đồng/kg. Gạo sóc Thái 17.500 đồng/kg; gạo Nàng hoa 16.500 đồng/kg. Gạo Nhật 23.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 07-12-2020
Tên mặt hàng
|
Giá mua của thương lái (đồng)
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Giá (+)(-) so với ngày 04-12
|
|
Lúa gạo
|
|
|
|
|
- Nếp vỏ (tươi)
|
5.300- 5.600
|
|
|
|
- Nếp Long An (tươi)
|
6.000 - 6.100
|
|
|
|
- Nếp vỏ (khô)
|
|
|
|
|
- Lúa Jasmine
|
6.700 - 6.800
|
Lúa tươi
|
|
|
- Lúa IR 50404
|
6.700 - 6.800
|
+200
|
|
- Lúa OM 9577
|
6.800
|
|
|
- Lúa OM 9582
|
6.800
|
|
|
- Lúa Đài thơm 8
|
7.000 - 7.200
|
+200
|
|
- Lúa OM 5451
|
6.700 - 6.900
|
+200
|
|
- Lúa OM 4900
|
|
|
|
- Lúa OM 6976
|
6.700 - 6.800
|
|
|
- Lúa OM 18
|
6.800
|
|
|
- Lúa Nhật
|
7.700 - 7.900
|
|
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
12.000
|
Lúa khô
|
|
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
7.000
|
|
|
- Lúa Đài thơm 8 (khô)
|
|
|
|
- Nếp ruột
|
|
13.000 - 14.000
|
|
|
- Gạo thường
|
|
10.500 - 11.500
|
|
|
- Gạo Nàng Nhen
|
|
16.000
|
|
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
|
18.000 - 19.000
|
|
|
- Gạo thơm Jasmine
|
|
14.000 - 14.500
|
|
|
- Gạo Hương Lài
|
|
19.500
|
|
|
- Gạo trắng thông dụng
|
|
13.000
|
|
|
- Gạo Sóc thường
|
|
14.500
|
|
|
- Gạo thơm Đài Loan trong
|
|
20.000
|
|
|
- Gạo Nàng Hoa
|
|
16.500
|
|
|
- Gạo Sóc Thái
|
|
17.500
|
|
|
- Tấm thường
|
|
12.500
|
|
|
- Tấm thơm
|
|
14.000
|
|
|
- Tấm lài
|
|
11.000
|
|
|
- Gạo Nhật
|
|
23.000
|
|
|
- Cám
|
|
6.000
|
|
|
Giá lúa tăng do đầu ra xuất khẩu gạo tiếp tục có nhiều thuận lợi và thời điểm này nguồn cung lúa gạo hàng hóa tại nhiều địa phương đã giảm so với trước do phần lớn diện tích lúa thu đông đã thu hoạch xong và tiêu thụ hết lượng lúa hàng hóa.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 493-497 USD/tấn. Các chuyên gia cho biết, xuất khẩu gạo năm nay đang đi ngược thông lệ thị trường. Ông Đỗ hà Nam, Phó chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, theo thông lệ thị trường năm được, năm mất. Năm ngoái đã xuất khẩu gạo thành công nên năm nay mọi người nghĩ xuất khẩu gạo sẽ gặp khó khăn, song thực tế thì xuất khẩu gạo năm nay tốt hơn cả năm 2019.