Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Tin Tây Nguyên
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Lâm Đồng
|
|
— Lâm Hà(Robusta)
|
32.000
|
— Bảo Lộc(Robusta)
|
32.000
|
— Di Linh(Robusta)
|
31.900
|
Đắk Lắk
|
|
— Cư M'gar(Robusta)
|
32.900
|
— Ea H'leo(Robusta)
|
32.800
|
— Buôn Hồ(Robusta)
|
32.800
|
Gia Lai
|
|
— Chư Prông(Robusta)
|
32.300
|
— Pleiku(Robusta)
|
32.300
|
— Ia Grai(Robusta)
|
32.400
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa(Robusta)
|
32.400
|
— Đắk R'lấp(Robusta)
|
32.300
|
Kon Tum
|
|
— Đắk Hà(Robusta)
|
32.500
|
Hồ Chí Minh
|
|
— R1
|
34.200
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn cà phê giao dịch cùng chiều với các mức giảm nhẹ. Giá arabica kỳ hạn tháng 3 giảm 2,6 US cent, tương đương 2% xuống ở 127,1 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trừ 2 USD, tương đương 0,14% chốt tại 1.380 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ
hạn
|
Giá
|
Thay
đổi
|
% thay
đổi
|
Khối
lượng
|
Cao
nhất
|
Thấp
nhất
|
Mở
cửa
|
HĐ
mở
|
01/20
|
1352
|
-2
|
-0.15 %
|
16
|
1352
|
1352
|
0
|
127
|
03/20
|
1380
|
-2
|
-0.14 %
|
5571
|
1389
|
1368
|
1382
|
43579
|
05/20
|
1397
|
-3
|
-0.21 %
|
2426
|
1404
|
1387
|
1400
|
29043
|
07/20
|
1415
|
-3
|
-0.21 %
|
510
|
1422
|
1406
|
1418
|
15385
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
127.10
|
-2.6
|
-2 %
|
21506
|
130.95
|
126.50
|
129.55
|
111329
|
05/20
|
129.40
|
-2.5
|
-1.9 %
|
7481
|
133.10
|
128.80
|
131.90
|
61273
|
07/20
|
131.45
|
-2.5
|
-1.87 %
|
5791
|
134.70
|
130.90
|
133.70
|
36529
|
09/20
|
133.30
|
-2.5
|
-1.84 %
|
2537
|
136.45
|
132.80
|
135.10
|
23496
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Cục xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương đã dự báo trong ngắn hạn về khả năng giá toàn cầu sẽ hồi phục trở lại do áp lực dư cung và tồn kho giảm. Việt Nam đang thu hoạch cà phê robusta vụ mùa mới ở giai đoạn cuối. Phần lớn các hộ trồng cà phê sẽ hoàn tất thu hoạch trước kì nghỉ lễ Giáng sinh và năm mới.
Dẫn nguồn Kinh tế và Tiêu dùng, báo cáo của Hiệp hội cà phê nhân của Brazil (CeCafe) cho thấy, xuất khẩu cà phê của nước này niên vụ 2018/19 (từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019) ghi nhận mức cao kỉ lục 41,42 triệu bao, tăng so với niên vụ 2017/18 là 39,72 triệu bao. Trong đó, xuất khẩu cà phê arabica và robusta ước đạt gần 37,4 triệu bao, cà phê hòa tan đạt hơn 4 triệu bao.
Cũng theo nguồn này, báo cáo của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) về xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 10/2019 đạt 8,91 triệu bao, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2017, giảm 13,4% so với tháng 10/2018 và giảm 2,4% so với tháng 10/2017. Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta và arabica giảm xuống còn 2,82 triệu bao và 6,08 triệu bao.
Ngành công nghiệp cà phê hòa tan dự kiến sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ Hiệp định thương mại tự do (FTA) được kí kết vào tháng 6 năm ngoái bởi Liên minh châu Âu (EU) và Cộng đồng thị trường Nam Mỹ (Mercosur).
Hiệp hội Công nghiệp hòa tan Brazil (ABICS) dự báo doanh số tăng 35% sau khi thuế nhập khẩu được gỡ bỏ theo giai đoạn 5 năm của FTA.