Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.438
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
32.900
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.500
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn London tăng 3 USD, tương đương 0,22% lên 1.383 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 03/2021 trên sàn New York trừ 0,95 cent, tương đương 0,76% xuống 124,3 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/21
|
1361
|
-1
|
-0,07
|
5707
|
1365
|
1345
|
1365
|
03/21
|
1383
|
+3
|
+0,22
|
10908
|
1387
|
1365
|
1382
|
05/21
|
1391
|
+3
|
+0,22
|
2817
|
1394
|
1373
|
1388
|
07/21
|
1404
|
+3
|
+0,21
|
401
|
1407
|
1386
|
1399
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/21
|
124,3
|
-0,95
|
-0,76
|
19298
|
125,45
|
120,4
|
124,25
|
05/21
|
126,2
|
-0,90
|
-0,71
|
5783
|
127,3
|
122,4
|
126
|
07/21
|
127,7
|
-0,90
|
-0,70
|
2617
|
128,75
|
124,05
|
127,9
|
09/21
|
129
|
-0,90
|
-0,69
|
889
|
129,95
|
125,35
|
129,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Các đại lý cho biết cà phê khó khăn để tăng giá khi Châu Âu đang tiến tới đợt phong tỏa mới. Trong khi đó, đồng USD tăng giá so với đồng real Brazil khiến giá arabica sụt giảm.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng cà phê của Brazil niên vụ 2020/21 tăng 14,5% so với niên vụ 2019/20, lên mức kỷ lục 67,9 triệu bao.
Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) cho biết, sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2019/20 ước tính đạt 168,5 triệu bao, thấp hơn 1,6% so với niên vụ 2018/19.
Sản lượng robusta tăng 3,2% lên 72,82 triệu bao với mức tăng lớn nhất ở Việt Nam, Indonesia và Uganda.
Sản lượng arabica giảm 5% xuống còn 95,73 triệu bao do mức tăng ở Colombia, Ethiopia, Indonesia và Mexico không thể bù đắp được thiệt hại về sản lượng từ Brazil và Honduras.
Cũng theo Tổ chức này, niên vụ 2019/20 dự kiến thặng dư 961.000 bao. Điều này đã hạn chế sự phục hồi của chỉ số giá cà phê tổng hợp ICO cho niên vụ 2019/20 xuống mức trung bình 107,25 US cent/lb, tuy nhiên vẫn cao hơn 6,7% so với niên vụ 2018/19.