Giá cao su kỳ hạn trên sàn TOCOM tăng 1,1 JPY tương đương 0,7% lên 170,1 JPY (1,58 USD)/kg, trong phiên có lúc đạt 170,4 JPY/kg, cao nhất kể từ ngày 21/8/2019.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,1% lên 12.020 CNY (1.690 USD)/tấn.
Đồng JPY giảm xuống mức thấp nhất so với đồng USD kể từ ngày 2/8/2019, sau khi các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Nhật Bản cởi mở hơn để thảo luận khả năng mở rộng kích thích kinh tế tại cuộc họp hội đồng quản trị vào ngày 18-19/9/2019, khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung gia tăng.
Đồng JPY suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng JPY Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Giá tại cổng nhà máy Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 3 năm trong tháng 8/2019, thúc đẩy Bắc Kinh tăng cường các biện pháp kích thích kinh tế khi cuộc chiến thương mại với Mỹ gia tăng.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,35% trong ngày thứ tư (11/9/2019).
Giá dầu giảm trong ngày thứ ba (10/9/2019), sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump sa thải cố vấn an ninh quốc gia John Bolton, người có lập trường cứng rắn chống lại Iran, làm dấy lên suy đoán về sự trở lại của xuất khẩu dầu thô của Iran vào thị trường.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 141,2 JPY/kg, khong thay đổi phiên thứ 4 liên tiếp.
Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn SICOM tăng 0,8% lên 134 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 10/9/2019
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
19- Oct
|
1,53
|
Thái Lan
|
STR20
|
USD/kg
|
19- Oct
|
1,38
|
Malaysia
|
SMR20
|
USD/kg
|
19- Oct
|
1,34
|
Indonesia
|
SIR20
|
USD/kg
|
19- Oct
|
1,37
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
19- Oct
|
40,81
|
Thái Lan
|
Mủ 60%(drum)
|
USD/tấn
|
19- Oct
|
1.180
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
19- Oct
|
1.080
|
Singapore
|
|
|
19- Sep
|
149
|
|
RSS3
|
|
19-Oct
|
151,5
|
|
|
|
19-Nov
|
151,6
|
|
|
|
19-Dec
|
152,5
|
|
|
US cent/kg
|
19- Sep
|
128,5
|
|
TSR20
|
|
19-Oct
|
133,3
|
|
|
|
19-Nov
|
134,3
|
|
|
|
19-Dec
|
135,3
|
Nguồn: VITIC/Reuters