Giá cao su kỳ hạn tháng 4/2021 trên sàn Osaka tăng 9,3 JPY tương đương 3,7% lên ở 259,7 JPY/kg. Hợp đồng này đã tăng hơn 30% trong 8 phiên giao dịch vừa qua lên mức cao nhất trong hơn 3 năm khi dữ liệu tuần trước cho thấy nền kinh tế của Trung Quốc – nước tiêu thụ cao su hàng đầu - hồi phục mạnh sau đại dịch.
Trong tổng quan thị trường mới nhất, Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) cho biết, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đã giảm gần 9% trong 8 tháng đầu năm 2020. ANRPC cũng dự đoán sản lượng cao su tự nhiên thế giới trong cả năm 2020 sẽ giảm gần 7% so với năm 2019 xuống còn 12,9 triệu tấn.
Giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 2% lên ở 15.535 CNY/tấn.
Theo thỏa thuận của Hội đồng Cao su quốc tế (ITRC) vào tháng 2/2019, Indonesia, Malaysia và Thái Lan đã đồng ý cắt giảm lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ. Vào thời điểm đó, nhiều công ty đã tích trữ cao su với mục tiêu tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
Sau khi Ấn Độ thực hiện các hành động nghiêm ngặt nhằm cắt giảm nhập khẩu cao su, các kho chứa hàng tại Ấn Độ trở nên quá tải do chứa đầy cao su tổng hợp và cao su nhập khẩu từ Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 26/10/2020
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
20- Nov
|
2,42
|
Thái Lan
|
STR20
|
20- Nov
|
1,68
|
Malaysia
|
SMR20
|
20- Nov
|
1,71
|
Indonesia
|
SIR20
|
20- Nov
|
1,65
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
20- Nov
|
67,16
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
20- Nov
|
1.580
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (drum)
|
20- Nov
|
1.680
|
Singapore
|
TSR20
|
US cent/kg
|
20-Nov
|
163,1
|
20-Dec
|
162,8
|
21-Jan
|
162,3
|
21- Feb
|
162,4
|
RSS3
|
US cent/kg
|
20-Nov
|
239,0
|
20-Dec
|
227,0
|
21-Jan
|
225,2
|
21- Feb
|
222,1
|