Sau khi kim ngạch sụt giảm ở tháng 9/2018 (28,7%) thì nay sang tháng 10/2018 xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm đã lấy lại đà tăng trưởng 42% đạt 62,15 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 10 tháng năm 2018 lên 508,42 triệu USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ 2017.
Trong số thị trường nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường chủ lực chiếm 62,8% tỷ trọng đạt 319,34 triệu USD, tăng 36,62% - đây cũng là tốc độ tăng mạnh nhất. Tính riêng tháng 10/2018 đạt 38,24 triệu USD, tăng 49,41% so với tháng 9/2018 và tăng 27,58% so với tháng 10/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 51,8 triệu USD, tăng 5,59% so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 6,67 triệu USD, tăng 42,91% so với tháng 9/2018 và tăng 9,74% so với tháng 10/2017.
Kế đến là các thị trường Hongkong (TQ); Pháp, Hàn Quốc, Bỉ…. Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam đều tăng trưởng, số này chiếm 57% và ngược lại thị trường suy giảm chiếm 43%.
Đặc biệt, thời gian này thị trường Thụy Sỹ, Bỉ và UAE giảm mạnh nhập khẩu đá quý, kim loại quý từ Việt Nam đều trên 50%. Cụ thể, Thụy Sỹ giảm nhiều nhất 98,86% chỉ với 380,5 nghìn USD; Bỉ giảm 61,01% với 13,12 triệu USD và UAE giảm 50,09% xuống 3,11 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại, 10 tháng đầu năm 2018 Việt Nam cũng phải nhập tới 570,14 triệu USD đá quý, kim loại quý và sản phẩm, tăng 17,6% so với 10 tháng năm 2017. Riêng tháng 10/2018 đã nhập tới 78,16 triệu USD, tăng 21,1% so với tháng 9/2018.
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 Việt Nam đã nhập siêu 61,71 triệu USD nhóm hàng này, tăng 95,7% so với cùng kỳ.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Ấn Độ đạt 135,82 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, tăng 38,22% so với cùng kỳ 2017, riêng tháng 10/2018 đã nhập từ thị trường này 22 triệu USD, tăng 38,79% so với tháng 9/2018 và tăng 18,26% so với tháng 10/2017.
Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 10 tháng 2018

Thị trường

T10/2018 (USD)

+/- so với T9/2018 (%)*

10T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Mỹ

38.248.528

49,41

319.342.748

36,62

Nhật Bản

6.670.208

42,91

51.844.824

5,59

HongKong (TQ)

2.083.076

-19,73

27.247.218

-11,59

Pháp

2.835.973

47,3

20.891.700

22,15

Hàn Quốc

1.373.266

-9,69

14.343.008

2,33

Bỉ

2.338.943

48,13

13.120.080

-61,01

Australia

1.737.773

69,17

11.092.916

0,18

Đức

572.852

14,82

4.126.784

-17,01

Anh

428.066

23

3.209.265

51,9

UAE

359.271

-9,26

3.110.157

-50,09

Thái Lan

322.246

0,35

2.415.771

29,06

Tây Ban Nha

462.259

80,96

2.261.172

5,47

Đài Loan

203.620

532,54

705.332

-20,53

Thụy Sỹ

54.893

 

380.519

-98,86

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet