Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính đến hết tháng 7/2018 xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi thu về 55 triệu USD, giảm 0,79% so với tháng 6/2018 và giảm 23,63% so với tháng 7/2017. Tính chung 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi đạt 447,62 triệu USD, tăng 1,94% so với cùng kỳ 2017.
Nhóm hàng công nghiệp vẫn chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nam Phi trong thời gian này, trong đó điện thoại và linh kiện chiếm 42,8% với 191,9 triệu USD nhưng so với cùng kỳ giảm 7,49%. Tính riêng tháng 7/2018 kim ngạch mặt hàng này đạt 17,6 triệu USD, tăng 7,47% so với tháng 6/2018 nhưng so với tháng 7/2017 giảm 50,35%.
Đứng thứ là mặt hàng giày dép, chiếm 14% đạt 62,7 triệu USD, giảm 6,23% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 7/2018 đạt 11,8 triệu USD, tăng 27,2% so với tháng 6/2018 và tăng 8,68% so với tháng 7/2017. Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị, dệt may… đều có tốc độ tăng trưởng duy chỉ có máy vi tính sản phẩm điện tử là sụt giảm 23,65% so với cùng kỳ tương ứng 45,1 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu sang Nam Phi các mặt hàng như: cà phê, gạo, gỗ và sản phẩm….
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sang Nam Phi các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 60% trong đó chủ yếu là các mặt hàng nông sản, ngược lại kim ngạch suy giảm chiếm 40% và chủ yếu là hàng công nghiệp.
Đặc biệt trong các mặt hàng tăng trưởng thì cà phê tăng đột biến gấp hơn 3,78 lần về lượng (tức tăng 278,53%) về lượng và gấp 3,17 lần về trị giá (tức tăng 217,68%) tuy chỉ đạt 5,7 nghìn tấn; 10,2 triệu USD, giá xuất bình quân 1783,36 USD/tấn.

Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 7T/2018

 

Mặt hàng

7T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

447.626.789

 

1,94

Điện thoại các loại và linh kiện

 

191.917.245

 

-7,49

Giày dép các loại

 

62.795.651

 

-6,23

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

45.143.364

 

-23,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

27.189.110

 

91,33

Hàng dệt, may

 

15.962.123

 

7,99

Cà phê

5.731

10.220.428

278,53

217,68

Hạt tiêu

1.658

6.494.885

15,94

-28,41

Hạt điều

624

6.212.580

43,45

51,92

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

5.861.457

 

21,9

Sản phẩm hóa chất

 

3.762.277

 

7,52

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

3.540.623

 

4,57

Sản phẩm từ sắt thép

 

3.271.924

 

45,37

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

1.836.177

 

11,06

Gạo

1.897

1.098.441

-56,59

-42,07

Chất dẻo nguyên liệu

329

423.949

-22,41

-25,08

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet