Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam liên tục tăng trong 4 tháng gần đây, tháng 8/2020 tăng 1,5% so với tháng 7/2020 và tăng 8,8% so với tháng 8/2019, đạt 151,32 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu thủy sản đạt gần 1,15 tỷ USD, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 8/2020 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như: Đan Mạch tăng 324,2% so với tháng 7/2020, đạt 2,34 triệu USD; Canada tăng 307,5%, đạt 13,21 triệu USD; Mỹ tăng 97,7%, đạt 4,62 triệu USD; Đài Loan tăng 61,3%, đạt 8,78 triệu USD. Ngược lại, tháng 8/2020 nhập khẩu thủy sản giảm mạnh ở các thị trường sau: Ireland giảm 94,5% so với tháng 7/2020, đạt 33.733 USD; Singapore giảm 79,7%, đạt 23.720 USD; Bangladesh giảm 648%, đạt 22.750 USD.
Trong 8 tháng đầu năm, nhóm các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD gồm có: Ấn Độ đạt 161,48 triệu USD, tăng 19,3% so với 8 tháng đầu năm 2019, chiếm 14,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước; Na Uy đạt 134,42 triệu USD, giảm 7,8%, chiếm 11,7%; thị trường Đông Nam Á đạt gần 121,35 triệu USD, giảm 3,8%, chiếm tỷ trọng 10,6%; Nhật Bản đạt 111,28 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 30,3%
Nhìn chung nhập khẩu thủy sản trong 8 tháng đầu năm 2020 từ đa số các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 87%, đạt 1,45 triệu USD; Canada giảm 32,7%, đạt 28,41 triệu USD; Hàn Quốc giảm 46,2%, đạt 29,07 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu từ Myanmar vẫn tăng mạnh 95% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 3,87 triệu USD; nhập khẩu từ Ba Lan cũng tăng 61,2%, đạt 7,65 triệu USD; Malaysia tăng 49,9%, đạt 10,05 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 8/2020

+/- so với tháng 7/2020 (%)

 

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

151.320.548

1,51

1.145.152.050

-3,84

100

Ấn Độ

24.507.409

3,33

161.477.300

19,28

14,1

Na Uy

16.746.248

5,85

134.421.128

-7,75

11,74

Đông Nam Á

16.266.899

-1,58

121.347.687

-3,77

10,6

Nhật Bản

9.794.252

-47,7

111.278.249

30,3

9,72

Trung Quốc đại lục

11.422.902

-9,06

85.402.087

-6,52

7,46

Indonesia

12.688.778

34,76

76.794.411

8,15

6,71

Đài Loan (TQ)

8.784.383

61,29

74.422.939

5,38

6,5

Nga

5.861.875

-37,74

65.938.049

-1,75

5,76

Chile

5.265.547

-30,01

56.729.095

36,87

4,95

Mỹ

4.615.043

97,65

42.521.932

-30,54

3,71

Hàn Quốc

3.141.818

-16,72

29.066.963

-46,16

2,54

Canada

13.208.085

307,52

28.408.955

-32,67

2,48

Đan Mạch

2.366.539

324,16

15.001.303

15,19

1,31

Thái Lan

1.192.698

-41,61

14.634.663

-17,18

1,28

Philippines

1.478.140

-51,37

14.545.639

-16,89

1,27

Anh

1.788.135

30,19

12.001.224

-16,05

1,05

Malaysia

883.563

-53,83

10.052.376

49,91

0,88

Ba Lan

826.377

-42,3

7.653.333

61,23

0,67

Myanmar

 

 

3.874.158

94,96

0,34

Ireland

33.733

-94,49

1.944.135

-32,12

0,17

Singapore

23.720

-79,68

1.446.440

-87,12

0,13

Bangladesh

22.750

-64,81

718.038

-15,32

0,06

Nguồn: VITIC