Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ). Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản đa dạng các loại mặt hàng; trong đó nhiều nhất là hàng dệt may, với 845,17 triệu USD, chiếm 19,55% trong tổng kim ngạch, tăng 2.56% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải, phụ tùng 592,33 triệu USD, chiếm 13,7%, giảm 7,51%;  máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 466 triệu USD, chiếm 10,78%, tăng 4,83%; gỗ và sản phẩm gỗ 323,3 triệu USD, chiếm 7,48%, tăng 5,73%; thuỷ sản 273,98 triệu USD, chiếm 6,34%, tăng 0,68%; giày dép 226,31 triệu USD, chiếm 5,23%, tăng 17,69%.

Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu các nhóm hàng chủ đạo sang thị trường Nhật chỉ tăng nhẹ hoặc giảm; Tuy nhiên, xuất khẩu điện thoại, máy ảnh và sắt thép sang Nhật mặc dù kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái lại đạt mức tăng rất mạnh. Cụ thể: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 230,5%, đạt 55,14 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 99,81%, đạt 24,27 triệu USD; sắt thép tăng 63,87%, đạt 1,7 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu dầu thô, than đá, thức ăn gia súc và chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Nhật Bản lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm lần lượt 89,08%, 93,37%,  51,17% và 52,65% về kim ngạch.

Việc thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đang bước vào giai đoạn mới. Việc tham gia Hiệp định cũng mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa XK của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Theo Hiệp định, các sản phẩm của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất của Nhật Bản là các sản phẩm nông thủy sản và hàng dệt may, là những mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam.

Sản phẩm công nghiệp, Nhật Bản cam kết cắt giảm thuế bình quân xuống còn 0,4% vào năm 2019. Đối với sản phẩm nông sản, lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh nhưng Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ, phía bạn cam kết cắt giảm thuế bình quân xuống 4,74% vào năm 2019. Trong lĩnh vực thủy sản, lĩnh vực đem lại lợi ích XK lớn nhất cho Việt Nam từ việc thực thi VJEPA, Nhật Bản giảm thuế từ mức bình quân 5,4% năm 2008 xuống còn 1,31% năm 2019.

Theo các chuyên gia, khi DN muốn bán sản phẩm của mình ở Nhật Bản còn cần phải hiểu rõ về sản phẩm của chính mình. Ví dụ như nếu chào bán những chiếc túi da nhưng khi được hỏi là da để làm túi được thuộc bằng chrome hay tannin mà người bán hàng không biết, chỉ khăng khăng khẳng định túi của mình làm bằng da thật, da tốt thì nhiều khả năng DN đó đã mất một bạn hàng. Bởi thực tế, giá cả và thời gian sử dụng sản phẩm da phụ thuộc rất nhiều vào việc loại da đó được thuộc bằng chrome hay tannin và người Nhật cần câu trả lời cụ thể này. Do vậy, lời khuyên đối với các DN khi giao thương tại thị trường Nhật Bản là lưu ý, chỉ nên đến Nhật chào bán các sản phẩm của mình sau khi đã nắm chắc về sản phẩm đó, từ chi tiết nhỏ nhất.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

4T/2016

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

4.323.250.228

4.458.541.986

-3,03

Hàng dệt may

845.170.666

832.152.088

+1,56

Phương tiện vận tải và phụ tùng

592.329.376

640.429.688

-7,51

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

466.013.383

444.520.962

+4,83

Gỗ và sản phẩm gỗ

323.298.397

305.771.329

+5,73

Hàng thuỷ sản

273.983.888

272.137.869

+0,68

Giày dép các loại

226.307.159

192.294.443

+17,69

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

179.624.555

154.616.993

+16,17

sản phẩm từ chất dẻo

161.148.015

147.835.218

+9,01

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

120.005.548

105.553.715

+13,69

sản phẩm từ sắt thép

85.758.552

81.675.994

+5,00

Hóa chất

78.861.672

89.923.073

-12,30

Kim loại thường và sản phẩm

72.766.540

52.445.664

+38,75

Dây điện và dây cáp điện

69.247.335

59.237.837

+16,90

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

59.998.014

44.490.986

+34,85

Cà phê

58.801.149

55.518.182

+5,91

Điện thoại các loại và linh kiện

55.137.504

16.681.929

+230,52

sản phẩm hoá chất

33.161.575

34.633.673

-4,25

Dầu thô

32.987.489

301.998.570

-89,08

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

29.245.532

30.958.625

-5,53

sản phẩm từ cao su

27.283.070

23.221.509

+17,49

Gíây và các sản phẩm từ giấy

26.650.278

23.082.814

+15,46

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

24.269.540

12.146.478

+99,81

Sản phẩm gốm sứ

23.929.163

26.086.581

-8,27

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

21.311.742

19.410.335

+9,80

Hàng rau quả

20.816.971

22.081.591

-5,73

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

14.930.193

14.057.551

+6,21

Xơ sợi dệt các loại

13.935.200

17.770.201

-21,58

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

13.646.284

14.638.474

-6,78

Vải mành, vải kỹ thuật khác

12.687.032

13.015.079

-2,52

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

11.000.973

9.103.024

+20,85

Hạt tiêu

9.210.235

10.789.081

-14,63

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.934.196

18.297.542

-51,17

Sắn và sản phẩm từ sắn

7.099.119

7.139.252

-0,56

Hạt điều

6.113.070

8.167.358

-25,15

Cao su

4.464.184

4.877.520

-8,47

Quặng và khoáng sản khác

3.360.149

6.549.018

-48,69

Chất dẻo nguyên liệu

2.779.432

5.869.862

-52,65

sắt thép các loại

1.701.987

1.038.599

+63,87

Than đá

1.368.956

20.640.398

-93,37

Phân bón

522.133

712.298

-26,70

Nguồn: Vinanet