Tính riêng tháng 10/2019, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm 4,0% so với tháng 9/2019 chỉ có 5,21 tỷ USD.
Điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU, kim ngạch thị trường này chiếm tới 24% tỷ trọng, nhưng so với cùng kỳ thời gian này kim ngạch giảm nhẹ 6,12% tương ứng với 10,46 tỷ USD, riêng tháng 10/2019 tăng 7,61% so với tháng 9/2019 nhưng giảm 2,14% so với tháng 10/2018.
Mỹ và Trung Quốc - hai cường quốc kinh tế lớn nhất trên thế giới, khi xung đột thương mại giữa hai nước diễn ra gây nên những tác động đáng kể đối với dòng chảy thương mại toàn cầu và Việt Nam không ngoại lệ. Trong đó đối với mảng điện thoại di động, thiết bị điện tử viễn thông, linh kiện máy tính, đồ điện gia dụng, giá trị Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ 256 tỷ USD (2017), việc chuyển hướng đầu tư sản xuất các mặt hàng điện tử sang các thị trường khác ngoài Trung Quốc dù quy mô được dự báo không lớn nhưng có thể cũng mang đến những thuận lợi cho các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Mỹ 10 tháng đầu năm 2019 đạt 7,8 tỷ USD, chiếm 17,72% tỷ trọng, tăng 65,16% so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 790,25 triệu USD, giảm 7,47% so với tháng 9/2019 nhưng tăng 38,29% so với tháng 10/2918.
Đối với thị trường Trung Quốc, kim ngạch đứng thứ hai sau Mỹ đạt 6,19 tỷ USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 14,13%, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Trung Quốc 1,53 tỷ USD, tăng 1,92% so với tháng 9/2019 và tăng 6,33% so với tháng 10/2018.
Ngoài những thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác nữa như: UAE, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Anh….
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường đều suy giảm, số thị trường này chiếm 69,44%, theo đó xuất sang thị trường Cămpuchia giảm nhiều nhất 98,79% so với cùng kỳ 2018, tương ứng với 226,2 nghìn USD, riêng tháng 10/2019 xuất sang thị trường này cũng sụt giảm 84,59% so với tháng 9/2019 và giảm 95,9% so với tháng 10/2018, tương ứng với 21,1 nghìn USD.
Bên cạnh đó, đó xuất sang Malaysia giảm khá mạnh 32,28% với 332,92 triệu USD so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Malaysia giảm 69,62% so với tháng 9/2019 và giảm 70,40% so với tháng 10/2018 tương ứng với 13,34 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, 10 tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Mexico tăng vượt trội, gấp 6,2 lần (tương ứng 518,09%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2019 tăng 3,99% so với tháng 9/2019 và gấp 18 lần (tương ứng 1771,28%) so với tháng 10/2018 đạt 73,22 triệu USD.
Đáng chú ý, trong tháng 10/2019 thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện so với tháng 9/2019 thiếu vắng thị trường Iraq và Algeria.
Thị trường xuất khẩu 10 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước có thêm một số thị trường như Achentina, Chile, Ai Cập, Nigeria... Cụ thể như sau:

Thị trường

Tháng 10/2019 (USD)

+/- so với tháng 9/2019 (%)*

10 tháng năm 2019 (USD)

Achentina

19.172.383

-55,45

172.410.422

Chile

69.978.163

71,11

389.281.884

Sri Lanka

4.568.846

-11,23

53.613.286

Myanmar

1.930.457

-80,48

46.061.213

Pakistan

4.251.765

13,73

26.955.098

Ai Cập

432.035

-85,51

18.739.425

Nigeria

278.791

-86,1

9.675.513

Hungary

535.659

-46,29

5.011.250

Romania

526.518

-24,44

4.881.058

Séc

376.634

-52,27

4.384.727

Kuwait

208.150

-48,45

4.311.109

Kenya

554.994

178,04

1.131.170

Bangladesh

7.228.893

-27,23

83.222.754

Panama

16.301.450

113,27

77.092.169

Canada

53.697.057

30,24

496.362.543

Pê Ru

13.191.896

-41,7

124.078.793

Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện tháng 10, 10 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 10/2019 (USD)

+/- so với tháng 9/2019 (%)

10 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Mỹ

790.254.954

-7,47

7.806.561.602

65,16

Trung Quốc

1.531.097.187

1,92

6.196.773.720

-14,13

Hàn Quốc

516.948.652

-14,25

4.504.668.838

19,12

UAE

155.496.941

-31,7

3.205.090.287

-4,34

Áo

279.302.661

22,91

2.360.977.661

-21,31

Anh

219.405.908

25,74

1.696.135.509

-6,7

Đức

103.399.994

-39,86

1.485.297.587

-12,53

Ấn Độ

76.448.105

-27,44

1.169.549.969

61,62

Thái Lan

51.818.731

-41,55

1.107.246.212

-8,3

Pháp

85.697.116

-15,75

1.086.582.356

-0,05

Italy

122.888.900

10,3

1.046.671.417

59,87

Hà Lan

111.368.060

25,07

998.583.447

-5,47

Hongkong (TQ)

126.016.508

6,57

974.388.952

-39,53

Nga

54.380.155

-10,31

912.498.984

-2,3

Tây Ban Nha

87.427.333

23,62

847.905.435

-1,03

Brazil

96.784.855

15,61

735.418.263

10,28

Nhật Bản

112.764.336

54,81

672.149.904

-0,16

Australia

39.513.836

-33,59

609.081.476

-6,72

Thụy Điển

59.284.549

5,31

530.122.882

-2,48

Mexico

73.226.614

3,99

466.584.585

518,09

Thổ Nhĩ Kỳ

15.537.303

-7,44

425.021.103

-26,63

Israel

23.908.028

-28,82

361.604.359

-1,94

Nam Phi

28.060.633

18,16

336.897.106

31,56

Malaysia

13.341.456

-69,62

332.929.508

-32,28

Đài Loan

25.036.405

-26,95

295.281.370

-7,8

Philippines

3.896.884

-88,75

284.886.999

-10,71

Singapore

5.316.287

-74,64

215.455.701

-16,01

Colombia

34.788.619

48,36

202.300.106

64,76

Indonesia

22.353.295

2,12

199.941.540

-11,81

New Zealand

12.787.571

18,69

160.962.036

6,1

Bồ Đào Nha

20.740.096

52,95

157.167.923

-2,16

Slovakia

19.419.842

36,13

150.744.964

-18,44

Ukraine

13.964.949

-0,14

107.583.367

-10,03

Hy Lạp

12.308.532

22,15

95.488.388

3,94

Saudi Arabia

5.562.141

-23,56

58.785.839

1,31

Campuchia

21.180

-84,59

226.270

-98,79

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC