Hàn Quốc – thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (đứng sau thị trường Trung Quốc). Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã đạt 45,09 tỷ USD (tăng mạnh 43,7% so với cùng kỳ năm 2016); trong đó hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam trị giá trên 34,41 tỷ USD, tăng 49,5% và hàng hóa của Việt Nam xuất sang Hàn Quốc đạt 10,68 tỷ USD, tăng 27,7%).
Như vậy trong 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,74 tỷ USD (tăng mạnh 61,9% so với cùng kỳ năm 2016).
Hàn Quốc đã trở thành thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, vượt qua thị trường Trung Quốc (9 tháng đầu năm 2017 nhập siêu từ Trung Quốc chỉ đạt 19,52 tỷ USD).
Nhóm hàng máy vi tính, điện tử chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Hàn Quốc - đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này, đạt gần 11,26 tỷ USD (chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Hàn Quốc, tăng 76,3% so với cùng kỳ năm ngoái).
Nhóm hàng nhập khẩu lớn thứ 2 từ thị trường này là nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng đạt 6,88 tỷ USD, chiếm 20%, tăng mạnh 70,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp sau đó là nhóm điện thoại và linh kiện trị giá 4,17 tỷ USD, chiếm trên 12%, tăng 53,7%; vải may mặc trị giá 1,49tỷ USD, chiếm 4,3%, tăng 6,5%; xăng dầu trị giá 1,31 tỷ USD, chiếm 3,8%, tăng 135,9%; sản phẩm nhựa 1,2 tỷ USD, tăng 24,2%; kim loại thường 1,08 tỷ USD, tăng 42,2%; nguyên liệu nhựa 1,06 tỷ USD, tăng 23,8%.
Phần lớn các loại hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm 2017 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhóm hàng xăng dầu tăng mạnh nhất 135,9%, đạt 1,31 tỷ USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 79,7 %, trị giá 16,95 triệu USD; rau quả tăng 78,8%, trị giá 9,37 triệu USD; cao su tăng 63,8%, trị giá 156,63 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 88%, trị giá 59,05 triệu USD; đá quí, kim loại quí và sản phẩm tăng 65%, trị giá 38,5 triệu USD;.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: khí gas giảm 67,9%, nguyên liệu dược phẩm giảm 32% và ô tô giảm 39% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
9T/2017
|
9T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
34.412.376.578
|
23.019.423.431
|
+49,49
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
11.256.668.180
|
6.383.748.091
|
+76,33
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
6.875.473.426
|
4.033.292.585
|
+70,47
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
4.167.971.032
|
2.712.311.326
|
+53,67
|
Vải các loại
|
1.489.891.052
|
1.399.163.561
|
+6,48
|
Xăng dầu các loại
|
1.310.750.732
|
555.746.798
|
+135,85
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
1.208.559.787
|
973.403.049
|
+24,16
|
Kim loại thường khác
|
1.075.511.491
|
756.219.076
|
+42,22
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.064.303.855
|
859.816.058
|
+23,78
|
Sắt thép
|
888.039.839
|
722.314.295
|
+22,94
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
571.384.161
|
585.520.330
|
-2,41
|
Linh kiện phụ tùng ô tô
|
560.025.547
|
609.050.839
|
-8,05
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
487.077.865
|
454.221.717
|
+7,23
|
Sản phẩm hoá chất
|
466.668.777
|
389.429.950
|
+19,83
|
Hoá chất
|
252.014.859
|
186.534.067
|
+35,10
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
174.342.452
|
199.395.233
|
-12,56
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
165.768.482
|
145.990.292
|
+13,55
|
Giấy các loại
|
163.148.925
|
138.161.372
|
+18,09
|
Cao su
|
156.628.305
|
95.625.202
|
+63,79
|
Dược phẩm
|
146.036.411
|
142.863.730
|
+2,22
|
Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)
|
139.974.491
|
230.331.548
|
-39,23
|
Xơ sợi dệt các loại
|
129.061.639
|
118.561.600
|
+8,86
|
Sản phẩm từ cao su
|
108.395.575
|
101.785.775
|
+6,49
|
Dây điện và dây cáp điện
|
99.716.131
|
93.012.756
|
+7,21
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
93.274.626
|
75.351.553
|
+23,79
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
59.047.452
|
31.448.087
|
+87,76
|
Phân bón
|
54.077.866
|
42.299.610
|
+27,84
|
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng
|
46.275.905
|
68.746.431
|
-32,69
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
45.051.944
|
32.082.047
|
+40,43
|
Sản phẩm từ giấy
|
43.882.119
|
40.669.086
|
+7,90
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
38.500.282
|
23.327.784
|
+65,04
|
Hàng thuỷ sản
|
36.755.722
|
37.768.252
|
-2,68
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
32.565.460
|
22.382.816
|
+45,49
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
27.974.644
|
22.180.655
|
+26,12
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
27.031.590
|
26.897.548
|
+0,50
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
20.599.015
|
20.211.092
|
+1,92
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
16.954.755
|
9.433.359
|
+79,73
|
Hàng rau quả
|
9.373.466
|
5.242.174
|
+78,81
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.583.493
|
8.069.982
|
-6,03
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
7.143.047
|
6.569.801
|
+8,73
|
Quặng và khoáng sản khác
|
6.514.272
|
6.383.060
|
+2,06
|
Dầu mỡ động thực vật
|
4.045.601
|
4.282.265
|
-5,53
|
Bông các loại
|
2.556.234
|
1.835.813
|
+39,24
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
2.368.258
|
3.478.385
|
-31,92
|
Khí đốt hoá lỏng
|
1.664.614
|
5.494.556
|
-69,70
|