Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc trong tháng đầu năm 2017 đạt trên 1 tỷ USD, tăng 32,4% so với tháng cuối năm ngoái và cũng tăng 34,3% so với tháng 1/2016.

Trong số 39 nhóm hàng chủ yếu xuất sang thị trường Hàn Quốc tháng đầu năm 2017, thì nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 229,57 triệu USD, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 120% so với tháng đầu năm 2016.

Tiếp sau đó là nhóm hàng dệt may, đạt 215,3 triệu USD, tăng 18% so tháng 1/2016, chiếm 21,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc. Đứng thứ 3 về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 115,9 triệu USD, chiếm 11,5%, tăng 43% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, trong tháng đầu năm 2017, phần lớn các loại hàng hóa xuất sang thị trường Hàn Quốc đều tăng kim ngạch so với tháng đầu năm ngoái, trong đó nhóm hàng nổi bật về mức tăng trưởng so với cùng kỳ là sắn và các sản phẩm từ sắn, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,37 triệu USD nhưng tăng trưởng tới 10.542%.

Bên cạnh đó là các nhóm hàng cũng tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: xăng dầu tăng 426% (đạt 1,8 triệu USD); sắt thép tăng 219% (đạt 21,3 triệu USD); hóa chất tăng 131% (đạt 2,3 triệu USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 88,7% (đạt 75,9 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: phân bón giảm 92,8% (đạt 0,2 triệu USD); quặng và khoáng sản giảm 79%, đạt 0,02 triệu USD; hạt tiêu giảm 52,8% (đạt 1,4 triệu USD).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ  xuất khẩu sang Hàn Quốc tháng 1/2017

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2017

T1/2016

+/-(%) T1/2017 với T1/2016

Tổng kim ngạch

1.009.384.295

751.663.344

+34,3

Điện thoại các loại và linh kiện

229.575.298

104.313.330

+120,1

Hàng dệt, may

215.310.413

182.452.390

+18,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

115.875.203

81.021.342

+43,0

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

75.949.446

40.244.204

+88,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

52.820.223

46.772.574

+12,9

Hàng thủy sản

46.859.367

49.158.023

-4,7

Giày dép các loại

35.679.308

39.738.566

-10,2

Xơ, sợi dệt các loại

21.970.960

16.697.446

+31,6

Sắt thép các loại

21.309.926

6.680.099

+219,0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

17.680.082

19.727.329

-10,4

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

12.894.265

14.560.225

-11,4

Sản phẩm từ sắt thép

7.822.866

6.652.329

+17,6

Dây điện và dây cáp điện

7.790.298

5.595.401

+39,2

Sản phẩm từ chất dẻo

7.764.384

7.608.833

+2,0

Kim loại thường khác và sản phẩm

7.492.000

7.144.409

+4,9

Cà phê

7.462.561

4.751.785

+57,0

Cao su

7.370.046

4.152.468

+77,5

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

6.870.165

6.321.192

+8,7

Sản phẩm hóa chất

6.261.286

6.432.687

-2,7

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

5.758.697

5.363.550

+7,4

Hàng rau quả

5.622.149

5.656.692

-0,6

Vải mành, vải kỹ thuật khác

4.990.187

6.583.895

-24,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.689.871

3.138.443

+17,6

Sản phẩm từ cao su

3.002.987

2.877.109

+4,4

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.920.068

2.169.623

+34,6

Sắn và các sản phẩm từ sắn

2.373.519

22.303

+10.542,2

Hóa chất

2.348.328

1.016.189

+131,1

Xăng dầu các loại

1.781.990

338.758

+426,0

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.771.560

1.524.114

+16,2

Sản phẩm gốm, sứ

1.573.356

1.304.133

+20,6

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.425.290

2.077.108

-31,4

Hạt tiêu

1.402.882

2.974.933

-52,8

Than đá

1.238.942

 

*

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

907.768

1.275.351

-28,8

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

550.718

894.794

-38,5

Chất dẻo nguyên liệu

527.483

518.931

+1,6

Giấy và các sản phẩm từ giấy

453.945

646.095

-29,7

Phân bón các loại

162.450

2.243.868

-92,8

Quặng và khoáng sản khác

24.657

117.600

-79,0

 

Nguồn: Vinanet