Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Canada ngày càng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều 6 tháng đầu năm 2018 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,83 tỷ USD; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada đạt 1,38 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ thị trường này đạt 447,86 triệu USD, tăng 11,5%.
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm nay Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Canada 930,42 triệu USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Canada vẫn là các mặt hàng truyền thống có lợi thế như: dệt may; thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm; hàng nông sản...
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Canada 6 tháng đầu năm 2018, thì nhóm hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch với 301,77 triệu USD, chiếm 21,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giày dép đứng thứ hai về kim ngạch, chiếm 11,3%, đạt 156,41 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 97,49 triệu USD, chiếm 7,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Canada trong 6 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng trưởng về kim ngạch. Trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao tăng 46,2%, đạt 20,07 triệu USD; hạt điều tăng 37,3%, đạt 54,85 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 31,5%, đạt 26,96 triệu USD; rau quả tăng 24,5%, đạt 10,75 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 22,8%, đạt 19,46 triệu USD.
Tuy nhiên, vẫn có một vài nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái như: Hạt tiêu giảm 31,2%, đạt 5,8 triệu USD; cà phê giảm 23%, đạt 5,66 triệu USD; nguyên liệu nhựa giảm 7,1%, đạt 1,83 triệu USD.
Xuất khẩu sang Canada 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
289.696.918
|
8,21
|
1.378.280.071
|
6,17
|
Hàng dệt, may
|
72.029.993
|
11,43
|
301.774.121
|
15,5
|
Giày dép các loại
|
36.722.289
|
-5,12
|
156.407.365
|
12,66
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.561.981
|
6,51
|
97.488.460
|
-3,13
|
Hàng thủy sản
|
19.624.206
|
1,28
|
97.220.468
|
11,99
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
20.097.370
|
47,98
|
94.027.902
|
0,42
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
13.751.574
|
-11,37
|
77.401.762
|
3,48
|
Hạt điều
|
7.898.050
|
-10,08
|
54.845.800
|
37,34
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.741.441
|
-8,37
|
36.877.831
|
20,1
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
5.992.820
|
-23,08
|
32.536.166
|
-1,96
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.550.184
|
34,13
|
26.957.963
|
31,46
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
4.097.775
|
16,28
|
23.007.657
|
21,58
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.849.162
|
32,11
|
20.072.469
|
46,19
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.646.641
|
1,46
|
19.455.706
|
22,84
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
2.219.361
|
3,3
|
11.399.175
|
17,86
|
Hàng rau quả
|
1.916.883
|
5,39
|
10.754.086
|
24,51
|
Hạt tiêu
|
688.924
|
-37,63
|
5.795.084
|
-31,16
|
Cà phê
|
890.814
|
-6,28
|
5.655.114
|
-22,99
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
892.398
|
12,19
|
4.770.366
|
12,19
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
451.418
|
-7,03
|
3.698.091
|
13,59
|
Cao su
|
911.262
|
88,06
|
3.151.573
|
16,82
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
963.135
|
185,26
|
2.944.404
|
-0,2
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
487.374
|
7,22
|
2.667.276
|
16,72
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
130.963
|
3,57
|
2.225.242
|
12,1
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
449.192
|
-13,02
|
1.832.210
|
-7,09
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)