Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Achentina trong tháng 10/2020 giảm 25% so với tháng 9/2020 và giảm 4,4% so với tháng 10/2019, đạt 289 triệu USD; cộng chung 10 tháng đầu năm nhập khẩu hàng hóa từ nguồn cung này đạt 2,9 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhìn chung hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Achentina còn chưa đa dạng, các nhóm hàng được nhập khẩu từ thị trường này còn ít song một số nhóm hàng được nước ta nhập thường xuyên với số lượng lớn, trong đó, ngô là mặt hàng được nước ta nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường này, tính đến thời điểm 10 tháng đầu năm 2020, chiếm 48% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Achentina, đạt 1,4 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10 đạt 190 triệu USD, tăng 4,5% so với tháng 9/2020 và tăng 27,8% so với tháng 10/2019.
Ngoài mặt hàng ngô, thì thức ăn gia súc và nguyên liệu cũng được nước ta nhập khẩu nhiều từ thị trường này, chiếm 44,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa, đạt 1,3 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10/2020 nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Achentina lại giảm đáng kể, chỉ đạt 89 triệu USD, giảm 45% so với mức 161 triệu USD của tháng 9/2020 và giảm 37% so với mức 140 triệu USD của tháng 10/2019.
Ngoài các mặt hàng kể trên Việt Nam còn nhập hàng hóa từ thị trường Achentina các nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày; dầu mỡ động thực vật; gỗ và các sản phẩm từ gỗ….trong đó
Các mặt hàng giảm kim ngạch so với tháng 9/2020 gồm: Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 44,7%; bông các loại giảm 48%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 59%; dược phẩm giảm 81,9%
Các mặt hàng tăng kim ngạch so với tháng 9/2020 gồm: Ngô tăng 4,5%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 14%.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Achentina 10 tháng 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/11/2020 của TCHQ)

                                                                                             ĐVT: USD

Mặt hàng

Tháng 10/2020

+/- so với tháng 9/2020 (%)

+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)

10 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 10T 2020 (%)

Tổng KN NK

289.011.258

-25,06

-4,38

2.918.741.153

7,06

100

Ngô

190.401.631

4,47

27,88

1.395.293.715

18,21

47,80

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

88.906.144

-44,66

-36,60

1.298.653.603

1,32

44,49

Đậu tương

 

-100,00

 

27.661.756

-41,12

0,95

Bông các loại

2.492.918

-48,00

-35,89

20.842.169

-22,89

0,71

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

812.690

-59,14

-60,54

17.631.651

-23,27

0,60

Dược phẩm

363.363

-81,86

-81,21

9.945.908

-23,20

0,34

Dầu mỡ động thực vật

 

 

 

9.622.579

-32,71

0,33

Gỗ và sản phẩm gỗ

902.110

14,12

80,55

6.626.195

-18,79

0,23

Hàng hóa khác

5.132.402

-10,05

7,95

132.463.577

0,54

4,54

Nguồn: VITIC