Theo số liệu thống kê sơ bộ của tổng cục Hải quan, tháng 7/2020 nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan đạt 1,35 tỷ USD, tăng 1,4% so với mức 1,34 tỷ USD và cũng tăng 4,3% so với mức 1,3 tỷ USD tháng 6/2020. Lũy tiến 7 tháng đầu năm đạt 8,87 tỷ USD tăng 4,5% so với mức 8,49 tỷ USD cùng kỳ năm 2019.

Trong số hơn 40 mặt hàng nhập khẩu từ Đài Loan về Việt Nam gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; vải các loại; máy móc thiết bị đạt kim ngạch lớn nhất, chiếm gần 60% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan.

- Tháng 7/2020 nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 667,01 triệu USD tăng 33% so với mức 502,62 triệu USD cùng kỳ năm 2019 và cũng tăng 3,3% so với mức 645,69 triệu USD tháng 6/2020; lũy kế 7 tháng đầu năm đạt 3,87 tỷ USD tăng 32% so với mức 2,93 tỷ USD cùng kỳ năm 2019, chiếm 43,6% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan.
- Vải các loại là một trong những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao (sau nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện) 7 tháng đầu năm đạt 770,73 triệu USD, tăng 16% so với mức 919,72 triệu USD cùng kỳ năm 2019, chiếm 8,7% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan. Tính riêng tháng 7 nhập khẩu nhóm hàng này từ Đài Loan đạt 92,19 triệu USD, giảm 25,1% so với mức 122,94 triệu USD nhưng lại tăng 6,03% so với mức 86,94 triệu USD của tháng 6/2020.
- Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng xếp vị trí thứ 3, tháng 7/2020 đạt 92,56 triệu USD, giảm 29,2% so với mức 130,78 triệu USD cùng tháng năm 2019, giảm 6,1% so với mức 98,63 triệu USD của tháng 6/2020; lũy kế 7 tháng đầu năm đạt 696,86 triệu USD, giảm 15% so với mức 819,09 triệu USD cùng kỳ năm 2019, chiếm 7,9% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan.

- Đáng chú ý, mặt hàng điện thoại và linh kiện 7 tháng đầu năm chỉ chiếm 1,2% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa nhưng đạt kim ngạch vượt trội so với cùng kỳ năm 2019, đạt 106,25 triệu USD tăng gấp 59,67 lần (5.867,1%) so với mức 1,78 triệu USD cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 7 đạt 21,02 triệu USD, tăng gấp 26,6 lần ( tăng 2.562,9%) so với mức 789,49 triệu USD và tăng 15,9% so với mức 18,13 triệu USD của tháng 6/2020.

Ngoài các mặt hàng có giá trị lớn về kim ngạch thì Việt Nam tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất trong nước và máy móc thiết bị, một số mặt hàng nhập khẩu từ Anh có kim ngạch tăng trưởng dương so với năm 2019 gồm: Phế liệu sắt thép đạt 5,97 triệu USD, tăng 94%; dược phẩm đạt 15,95 triệu USD, tăng 53%; máy ảnh máy quay phim và linh kiện 338,14 triệu USD tăng 47%.

Bên cạnh đó cũng có một số mặt hàng sụt giảm nhiều về kim ngạch so với năm 2019 như: Phân bón các loại đạt 4,46 triệu USD; bông các loại đạt 336,72 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ đạt 45,73 triệu USD, xơ sợi dệt các loại đạt 145,15 triệu USD, giảm lần lượt 46,9%; 46,1%; 30,4% và 28,6%.
  1. Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 7T/2020
  2. (Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
  3.                                                                                          ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch NK

1.357.834.379

 

4,30

8.870.643.913

1,44

4,51

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

667.019.052

3,30

3.869.525.189

32,71

32,27

43,62

Vải các loại

92.189.179

6,03

770.737.647

-25,01

-16,20

8,69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

92.563.497

-6,15

696.868.546

-29,22

-14,92

7,86

Chất dẻo nguyên liệu

83.765.554

15,47

592.656.143

-25,58

-16,16

6,68

Sắt thép các loại

73.234.341

-2,31

525.421.465

-7,34

-6,36

5,92

Hóa chất

57.427.980

18,11

358.199.411

-6,62

-26,62

4,04

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

59.808.935

21,42

338.141.722

58,57

47,03

3,81

Sản phẩm hóa chất

33.442.562

6,96

253.408.419

-19,88

-8,71

2,86

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

24.434.027

-4,72

209.048.640

-23,78

-16,51

2,36

Xơ, sợi dệt các loại

18.541.359

26,21

145.153.950

-40,02

-28,63

1,64

Sản phẩm từ chất dẻo

18.508.650

12,34

138.650.502

-22,86

-12,77

1,56

Điện thoại các loại và linh kiện

21.023.299

15,96

106.253.087

2.562,88

5.867,14

1,20

Kim loại thường khác

11.959.815

2,78

94.950.525

-33,52

-19,46

1,07

Sản phẩm từ sắt thép

11.901.523

1,84

75.143.978

-3,19

-2,95

0,85

Hàng thủy sản

5.446.292

-7,47

65.638.557

-48,02

3,44

0,74

Giấy các loại

4.344.543

-8,80

57.837.312

-52,49

-16,12

0,65

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10.419.615

10,94

55.754.274

-1,04

24,41

0,63

Cao su

9.132.081

64,23

47.766.760

-10,47

-19,18

0,54

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

4.468.516

-36,53

45.730.502

-54,71

-30,42

0,52

Dây điện và dây cáp điện

3.461.701

1,68

28.719.086

-31,07

-9,31

0,32

Sản phẩm từ kim loại thường khác

3.037.799

-15,53

25.818.781

-23,87

-2,65

0,29

Chế phẩm thực phẩm khác

2.077.080

-16,78

19.694.413

-69,54

-15,44

0,22

Sản phẩm từ giấy

2.345.117

-1,79

19.062.232

-19,71

-18,15

0,21

Sản phẩm từ cao su

2.616.542

12,01

17.605.934

-39,51

-13,95

0,20

Dược phẩm

823.507

-78,13

15.951.499

-36,75

52,81

0,18

Hàng điện gia dụng và linh kiện

1.882.371

2,36

10.902.640

54,08

21,56

0,12

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

817.965

-10,86

10.546.799

-76,37

-26,75

0,12

Phế liệu sắt thép

365.582

-83,03

5.969.552

141,61

93,65

0,07

Quặng và khoáng sản khác

644.467

-36,15

5.732.313

-6,89

29,28

0,06

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

321.966

-28,28

5.038.573

-45,06

-18,34

0,06

Phân bón các loại

256.085

-71,06

4.460.572

-80,96

-46,92

0,05

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

374.348

-20,93

2.882.203

17,43

2,78

0,03

Gỗ và sản phẩm gỗ

408.202

42,64

1.974.109

19,26

-16,47

0,02

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

181.294

-8,23

1.220.871

-49,14

31,08

0,01

Hàng hóa khác

38.544.751

4,55

246.946.595

-8,28

1,62

2,78

Nguồn: VITIC