Tính chung, 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi 1,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 6,59% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với 3 triệu USD, tăng 149,19% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Áo với hơn 63 triệu USD, tăng 60,46% so với cùng kỳ; UAE với 41 triệu USD, tăng 59,98% so với cùng kỳ, sau cùng là Trung Quốc với hơn 167 triệu USD, tăng 39,91% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 7/2016 vẫn là Achentina, Trung Quốc, Hoa Kỳ và UAE... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 149 triệu USD, tăng 11,16% so với tháng trước đó và tăng 13,11% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 7 tháng đầu năm 2016 lên hơn 820 triệu USD, chiếm 45,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 7,47% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 100,08% so với tháng 6/2016 và tăng 300,21% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 167 triệu USD, tăng 39,91% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 7/2016 là Hoa Kỳ với trị giá hơn 46 triệu USD, tăng 73,04% so với tháng trước đó và tăng 261,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2016 lên hơn 199 triệu USD, giảm 34,73% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Áo, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ và UAE với kim ngạch đạt 67 triệu USD, 63 triệu USD, 50 triệu USD; 50 triệu USD; 48 triệu USD và 41 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2016 và 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: nghìn USD
|
KNNK 7T/2015
|
KNNK T7/2016
|
KNNK 7T/2016
|
+/- so với T6/2016 (%)
|
+/- so với T7/2015 (%)
|
+/- so với 7T/2015 (%)
|
Tổng KN
|
1.939.053
|
349.997
|
1.811.351
|
4,0
|
28
|
-6,6
|
Achentina
|
763.501
|
149.124
|
820.546
|
11,2
|
13,1
|
7,5
|
Ấn Độ
|
69.876
|
8.680
|
48.812
|
59,9
|
10,8
|
-30,1
|
Anh
|
1.510
|
43
|
712
|
-77,2
|
-89,6
|
-52,8
|
Áo
|
39.758
|
10.446
|
63.795
|
0,8
|
-5,7
|
60,5
|
Bỉ
|
4.841
|
1.142
|
6.388
|
7,7
|
30,2
|
31,9
|
Brazil
|
156.104
|
2.712
|
67.887
|
-89,9
|
-92,9
|
-56,5
|
UAE
|
25.878
|
11.399
|
41.400
|
85,4
|
183,4
|
60
|
Canada
|
18.393
|
706
|
7.336
|
-1,1
|
2,03
|
-60,1
|
Chilê
|
8.551
|
262
|
3.333
|
-83,3
|
-83,2
|
-61,0
|
Đài Loan
|
39.503
|
7.850
|
40.949
|
1,1
|
20,4
|
3,7
|
Đức
|
3.208
|
513
|
3.373
|
-21,6
|
-12,0
|
5,1
|
Hà Lan
|
17.128
|
2.865
|
17.007
|
-23,1
|
6,5
|
-0,7
|
Hàn Quốc
|
22.041
|
3.398
|
20.380
|
-3,6
|
-9
|
-7,5
|
Hoa Kỳ
|
305.503
|
46.075
|
199.401
|
73,0
|
261,5
|
-34,7
|
Indonesia
|
43.578
|
7.762
|
50.138
|
-19,4
|
19
|
15,1
|
Italia
|
65.089
|
375
|
4.694
|
-4,6
|
-85,8
|
-92,8
|
Malaysia
|
14.494
|
3.982
|
19.715
|
22,9
|
91,3
|
36,0
|
Mêhicô
|
1.058
|
70
|
808
|
-53,3
|
-71,1
|
-23,6
|
Nhật Bản
|
1.242
|
208
|
3.097
|
-74,9
|
23,1
|
149,2
|
Australia
|
12.271
|
1.625
|
6.722
|
856,9
|
167,7
|
-45,2
|
Pháp
|
11.027
|
1.543
|
11.350
|
31,3
|
-17,6
|
2,9
|
Philippin
|
14.086
|
1.500
|
8.209
|
6,4
|
-66,6
|
-41,7
|
Singapore
|
9.206
|
1.457
|
11.459
|
-41,1
|
18,2
|
24,5
|
Tây Ban Nha
|
25.082
|
4.061
|
22.325
|
0,6
|
10
|
-11
|
Thái Lan
|
75.973
|
8.818
|
50.196
|
5,2
|
56,7
|
-33,9
|
Trung Quốc
|
119.935
|
60.322
|
167.799
|
100,1
|
300,2
|
39,9
|
Nguồn: VITIC