Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này trong 9 tháng/2020, chiếm tỷ trọng tới 82,02% đạt 1,83 tỷ USD, giảm 12,33% so với cùng kỳ. Trong riêng tháng 9, mặt hàng này có kim ngạch giảm khá tới 25,18% so với tháng trước đó, đạt 202,92 triệu USD.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác là mặt hàng duy nhất trong số 7 mặt hàng xuất khẩu sang Áo có kim ngạch tăng (+52,36%) trong 9 tháng đầu năm, đạt 127,21 triệu USD.

Trong 9 tháng, sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm mạnh nhất tới 96,22% so với cùng kỳ. Tuy nhiên mặt hàng này có kim ngạch rất nhỏ, chỉ đạt 35,16 nghìn USD.
Ngoài ra, các mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với 9 tháng năm 2019 là: Hàng dệt, may (-24,58%) đạt 20,59 triệu USD; Giày dép các loại (-25,83%) đạt 14,12 triệu USD; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (-11,59%) đạt 4,9 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ (-11,41%) đạt 1,12 triệu USD.
Nhóm hàng hóa khác chiếm tỷ trọng khá tới hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Áo, đạt 232,12 triệu USD, giảm 2,77% so với cùng kỳ.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Áo 9T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T9/2020

So với T8/2020 (%)

9T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

241.845.188

-25,59

2.225.157.678

-9,47

100

Điện thoại các loại và linh kiện

202.921.243

-25,18

1.825.066.114

-12,33

82,02

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

15.257.861

-27,69

127.212.206

52,36

5,72

Hàng dệt, may

865.005

-60,7

20.589.812

-24,58

0,93

Giày dép các loại

553.467

-34,27

14.117.708

-25,83

0,63

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

437.091

46,99

4.895.807

-11,59

0,22

Gỗ và sản phẩm gỗ

286.846

206,62

1.119.513

-11,41

0,05

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

 

35.161

-96,22

0

Hàng hóa khác

21.523.674

-26,49

232.121.359

-2,77

10,43

Nguồn: VITIC