Chỉ còn hơn 2 tháng nữa sẽ kết thúc năm 2016, tuy nhiên, ngành dệt may vẫn đang gặp nhiều khó khăn và dự báo sẽ không đạt mục tiêu đề ra từ đầu năm nay.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2016, toàn ngành dệt may có tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 17,8 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ 2015, hoàn thành 60% so với kế hoạch đã đề ra, đây là con số tăng trưởng thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây của ngành dệt may. Từ nay đến cuối năm, toàn ngành chỉ đặt mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 28,5-29 tỷ USD, không đạt mục tiêu đặt ra từ đầu năm (31-32 tỷ USD).
Xét về thị trường, trong 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 8,64 tỷ USD, tăng 3,7%; sang Nhật Bản đạt 2,15 tỷ USD, tăng 5,75% và sang Hàn Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch trong 9 tháng đầu năm gồm có: Áo (+85%); Thái Lan (+64,7%) Thụy Sỹ (+28%), Philippines (+33%). Ngược lại, xuất khẩu dệt may lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như : Hungary (-67,4%), Bờ biển Ngà (-65,5%), Chi Lê (-31%), Braxin (-48,21%), Séc (-32%).
Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu dệt may không đạt mức tăng trưởng cao, ngoài những yếu tố khách quan tác động như: Nền kinh tế một số nước nhập khẩu dệt may của Việt Nam đang gặp khó khăn, sự kiện Brexit ở Anh… thì khó khăn của ngành dệt may bắt nguồn từ chính sách giữ tỷ giá của đồng Việt Nam ổn định hơn so với một số đồng ngoại tệ, khiến hàng hóa Việt Nam trở lên đắt hơn và giảm sức cạnh tranh với các nước.
Hiện tình trạng khan hiếm đơn hàng đang xảy ra khá phổ biến, lượng đơn hàng của nhiều DN dệt may hiện mới chỉ bằng 70% so với cùng kỳ năm ngoái, nhiều DN còn đang tìm kiếm đơn hàng cho tháng 11-12/2016.
Việt Nam có 5 mặt hàng xuất khẩu dệt may chủ lực gồm: Quần áo, vải các loại, phụ liệu, sợi các loại và mặt hàng vải địa kỹ thuật, vải mành đều có mức tăng trưởng thấp và thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Đặc biệt, mặt hàng sợi các loại xuất khẩu rất tốt sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ nhưng đang bị nước này áp thuế chống bán phá giá và sắp tới Ấn Độ cũng sẽ áp loại thuế này với mặt hàng sợi của Việt Nam, đây là “tác động rất nguy hiểm tới ngành dệt may”.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2016
|
9T/2015
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
17.785.878.383
|
16.997.262.975
|
+4,64
|
Vải
|
779.898.436
|
745.878.063
|
+4,56
|
Hoa Kỳ
|
8.635.869.917
|
8.328.849.068
|
+3,69
|
Nhật Bản
|
2.149.616.482
|
2.032.807.976
|
+5,75
|
Hàn Quốc
|
1.711.561.423
|
1.542.703.748
|
+10,95
|
Trung Quốc
|
592.340.333
|
471.607.920
|
+25,60
|
Anh
|
542.701.497
|
526.496.260
|
+3,08
|
Đức
|
528.407.760
|
498.258.273
|
+6,05
|
Hà Lan
|
390.943.339
|
364.789.773
|
+7,17
|
Canada
|
382.343.838
|
414.943.225
|
-7,86
|
Tây Ban Nha
|
345.661.000
|
391.443.827
|
-11,70
|
Pháp
|
315.566.512
|
241.078.862
|
+30,90
|
Đài Loan
|
186.533.488
|
176.788.457
|
+5,51
|
Campuchia
|
174.058.093
|
157.754.112
|
+10,34
|
Hồng Kông
|
168.246.762
|
173.329.813
|
-2,93
|
Bỉ
|
150.436.738
|
134.562.928
|
+11,80
|
Italia
|
149.838.225
|
155.148.664
|
-3,42
|
Australia
|
124.347.878
|
106.796.028
|
+16,43
|
Tiểu VQ Arập TN
|
80.096.284
|
94.642.705
|
-15,37
|
Indonesia
|
78.496.169
|
99.518.273
|
-21,12
|
Nga
|
72.665.284
|
59.416.700
|
+22,30
|
Mexico
|
70.377.546
|
74.038.592
|
-4,94
|
Malaysia
|
64.233.527
|
48.863.346
|
+31,46
|
Thái Lan
|
62.870.636
|
38.183.962
|
+64,65
|
Philippines
|
59.100.818
|
44.577.194
|
+32,58
|
Đan Mạch
|
54.290.199
|
54.803.873
|
-0,94
|
Chi Lê
|
51.757.577
|
74.512.061
|
-30,54
|
Singapore
|
50.842.603
|
47.127.832
|
+7,88
|
Thụy Điển
|
47.088.692
|
48.630.582
|
-3,17
|
Ả Râp Xê Út
|
36.772.109
|
41.869.393
|
-12,17
|
Bangladesh
|
34.545.921
|
29.138.259
|
+18,56
|
Ba Lan
|
32.848.597
|
32.354.303
|
+1,53
|
Braxin
|
28.677.569
|
55.371.845
|
-48,21
|
Ấn Độ
|
27.731.073
|
22.221.980
|
+24,79
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
22.785.655
|
28.672.957
|
-20,53
|
Áo
|
21.100.428
|
11.398.865
|
+85,11
|
Nauy
|
20.218.648
|
16.786.491
|
+20,45
|
Panama
|
16.884.216
|
19.923.100
|
-15,25
|
Achentina
|
15.635.637
|
18.576.686
|
-15,83
|
Nam Phi
|
14.832.647
|
14.730.893
|
+0,69
|
Israel
|
11.703.909
|
11.370.249
|
+2,93
|
New Zealand
|
10.868.876
|
11.786.100
|
-7,78
|
Thụy Sỹ
|
9.181.629
|
7.165.250
|
+28,14
|
Myanma
|
8.334.608
|
9.479.793
|
-12,08
|
Phần Lan
|
7.635.304
|
8.265.566
|
-7,63
|
Hy Lạp
|
5.865.728
|
5.277.574
|
+11,14
|
Lào
|
5.849.947
|
5.384.900
|
+8,64
|
Séc
|
5.758.689
|
8.544.026
|
-32,60
|
Nigieria
|
5.651.273
|
5.843.653
|
-3,29
|
Senegal
|
4.745.929
|
4.979.971
|
-4,70
|
Gana
|
4.654.123
|
5.785.130
|
-19,55
|
Ai cập
|
3.593.776
|
3.413.064
|
+5,29
|
Ucraina
|
3.277.224
|
3.134.689
|
+4,55
|
Angola
|
2.826.523
|
3.708.878
|
-23,79
|
Slovakia
|
2.249.280
|
2.123.052
|
+5,95
|
Hungary
|
425.305
|
1.303.995
|
-67,38
|
Bờ biển Ngà
|
176.717
|
512.583
|
-65,52
|