Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại châu Âu. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong quý I/2017 đạt 1,47 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số 27 nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hà Lan quý I/2017, thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 443,8 triệu USD, chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hà Lan, tăng 4,8% so với quý I/2016.
Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện, chiếm 17,6%, đạt 259,45 triệu USD, tăng 14,7%. Nhóm hàng giày dép chiếm 9,2%, đạt 135,48 triệu USD, tăng 18,8%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan quý I/2017 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, mặc dù kim chỉ đạt trên 64,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh tới 261,5%. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: cao su (tăng 129,5%, đạt trên 6 triệu USD); đồ chơi, dụng cụ thể thao (tăng 102%, đạt 6 triệu USD); máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 90,3%, đạt 1,4 triệu USD); cà phê (tăng 63%, đạt 8,3 triệu USD); Hóa chất (tăng 51%, đạt 7,6 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu gạo, hạt tiêu, sản phẩm hóa chất sang Hà Lan giảm mạnh, với mức giảm 39,3%; 29% và 25,7% so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Hà Lan quý I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T3/2017
|
Quý I/2017
|
+/-(%) Quý I/2017 với cùng kỳ 2016
|
Tổng kim ngạch
|
551.813.494
|
1.477.672.832
|
+14,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
165.897.063
|
443.765.730
|
+4,8
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
100.707.782
|
259.451.476
|
+14,7
|
Giày dép các loại
|
39.569.755
|
135.484.035
|
+18,8
|
Hàng dệt, may
|
38.561.246
|
111.509.639
|
+10,7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
30.252.564
|
80.586.113
|
+27,7
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
31.748.802
|
69.965.072
|
+4,2
|
Hạt điều
|
32.125.560
|
68.937.844
|
+24,2
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
18.588.687
|
64.352.332
|
+261,5
|
Hàng thủy sản
|
16.936.392
|
43.021.910
|
+43,4
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.613.293
|
31.631.826
|
+2,3
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
9.247.676
|
24.217.495
|
+9,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.049.519
|
15.017.815
|
-17,4
|
Hàng rau quả
|
4.593.675
|
10.857.892
|
-6,4
|
Hạt tiêu
|
4.944.076
|
10.360.881
|
-29,0
|
Cà phê
|
2.654.006
|
8.337.883
|
+63,2
|
Hóa chất
|
3.041.268
|
7.627.584
|
+50,8
|
Cao su
|
2.412.585
|
6.034.123
|
+129,5
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.755.691
|
5.975.818
|
+101,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.406.567
|
5.346.447
|
+22,0
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.778.406
|
3.594.623
|
-5,2
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.029.545
|
3.381.737
|
-6,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.100.985
|
2.861.823
|
+22,9
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
517.818
|
1.513.676
|
-24,6
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
504.078
|
1.447.483
|
+90,3
|
Sản phẩm hóa chất
|
362.337
|
832.508
|
-25,7
|
Gạo
|
232.425
|
595.979
|
-39,3
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
217.031
|
538.883
|
-12,5
|