Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Như vậy, con số xuất siêu lên tới 11,12 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 62,9% so với năm trước.
Trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động xuất nhập khẩu với Việt Nam thì Trung Quốc tiếp tuc là thị trường lớn nhất và là năm thứ hai liên tiếp kim ngạch giữa 2 nước đạt trên 100 tỷ USD. Cụ thể, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 116,866 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam là 41,414 tỷ USD và nhập khẩu tới 75,452 tỷ USD. So với năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng thêm hơn 10 tỷ USD (năm 2018 là 106,706 tỷ USD).
Như vậy, riêng thị trường Trung Quốc chiếm đến 22,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong năm 2019. Đặc biệt, nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, kim ngạch tăng thêm chủ yếu từ nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu của Việt Nam sang nước láng giềng này tăng không đáng kể.
Năm 2019, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc tăng 10,014 tỷ USD, trong khi xuất khẩu chỉ tăng gần 150 triệu USD. Chính vì vậy, cán cân thương mại của nước ta với Trung Quốc bị thâm hụt rất lớn lên tới hơn 34 tỷ USD.
Trong lịch sử quan hệ ngoại thương của Việt Nam, Trung Quốc là đối tác thương mại đầu tiên cán mốc 100 tỷ USD. Dấu mốc này được thiết lập vào năm 2018 như đề cập ở trên. Cụ thể, năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 41,268 tỷ USD tăng 5,864 tỷ USD so với năm 2017, với tốc độ tăng trưởng 16,6%. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu từ quốc gia láng giềng này là 65,438 tỷ USD tăng 6,846 tỷ USD, tương đương tăng trưởng gần 11,7%. Như vậy, tổng quy mô kim ngạch thương mại của 2 nước đạt 106,706 tỷ USD, tăng 12,71 tỷ USD so với năm 2017. Năm 2018, riêng thị trường Trung Quốc chiếm đến 22,23% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhập khẩu cả nước.

Xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

ĐVT: USD

Mặt hàng

Tháng 12/2019

So với tháng 11/2019 (%)

Năm 2019 (USD)

So với năm 2018 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

4.255.842.491

0,51

41.414.093.484

0,35

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.088.433.774

20,51

9.557.546.067

14,27

23,08

Điện thoại các loại và linh kiện

935.519.596

-19,41

8.293.172.693

-11,54

20,03

Hàng rau quả

187.739.158

14,82

2.429.651.672

-12,72

5,87

Xơ, sợi dệt các loại

212.398.450

4,36

2.400.738.283

8,33

5,8

Giày dép các loại

147.023.355

-24,01

1.780.945.065

19,36

4,3

Hàng dệt, may

138.717.037

2,27

1.594.179.704

3,47

3,85

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

170.984.976

10,01

1.584.339.775

7,58

3,83

Cao su

204.027.633

4,31

1.551.436.953

13,11

3,75

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

46.151.253

-39,04

1.533.925.720

-45,24

3,7

Hàng thủy sản

128.509.820

-1,15

1.230.561.031

23,56

2,97

Gỗ và sản phẩm gỗ

120.518.682

45,2

1.162.732.880

8,43

2,81

Sắn và các sản phẩm từ sắn

102.289.092

-1,91

864.031.400

2,33

2,09

Clanhke và xi măng

97.774.694

14,51

629.891.196

70,65

1,52

Dây điện và dây cáp điện

67.944.648

-8,47

621.269.702

1,12

1,5

Hạt điều

71.413.617

-2,45

590.423.380

30,6

1,43

Dầu thô

20.250.484

-63,35

573.581.978

-3,51

1,38

Hóa chất

34.414.167

0,67

490.180.919

-0,63

1,18

Chất dẻo nguyên liệu

38.974.214

9,25

433.417.169

-7,7

1,05

Xăng dầu các loại

33.084.049

25,6

384.392.229

15,92

0,93

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

23.037.244

-2,58

318.132.994

10,59

0,77

Phương tiện vận tải và phụ tùng

24.083.455

-19,35

288.099.756

6,99

0,7

Gạo

14.999.537

10,82

240.391.971

-64,82

0,58

Kim loại thường khác và sản phẩm

32.874.464

50,75

223.491.065

48

0,54

Sản phẩm hóa chất

18.003.241

-20,47

222.074.799

56,19

0,54

Giấy và các sản phẩm từ giấy

34.048.297

53,27

213.267.001

-11,23

0,51

Sắt thép các loại

55.583.609

9,99

192.634.506

1,849,05

0,47

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

12.432.595

-1,34

182.596.496

-15,01

0,44

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

18.283.383

88,78

159.319.786

-2,91

0,38

Sản phẩm từ chất dẻo

11.680.359

-5,92

148.732.212

37,06

0,36

Cà phê

11.648.619

8,33

101.137.305

-7,67

0,24

Sản phẩm từ sắt thép

5.945.700

3,8

89.150.869

49,18

0,22

Sản phẩm từ cao su

7.568.888

13,18

82.138.342

-8,48

0,2

Quặng và khoáng sản khác

5.108.438

92,32

76.671.479

0,28

0,19

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5.990.636

-4,1

74.311.376

-4,33

0,18

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.702.063

-4,52

51.452.269

28,05

0,12

Chè

1.130.183

59,67

23.801.236

21,02

0,06

Sản phẩm gốm, sứ

2.403.968

-10,12

22.251.867

30,52

0,05

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.976.843

32,58

20.526.391

-45,76

0,05

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.664.202

-26,12

20.484.141

43,46

0,05

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

860.881

0,12

11.137.418

-7,09

0,03

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.076.511

29,92

10.676.825

-9,42

0,03

Hàng hóa khác

114.570.674

41,4

935.195.563

 

2,26

 

Nguồn: VITIC