Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 297,3 triệu USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp chính. Nguyên phụ liệu dược phẩm có xuất xứ từ quốc gia này chiếm tới 64% tổng kim ngạch, đạt 189,8 triệu USD, tăng 24,85% so với cùng kỳ 2017, tính riêng tháng 9/2018 đã nhập từ Trung Quốc 17,8 triệu USD, giảm 25,09% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 4,61% so với tháng 9/2017.
Thị trường có kim ngạch nhập nhiều đứng thứ hai là Ấn Độ, chiếm 17,1% tỷ trọng đạt 51 triệu USD, giảm 10,97% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 chỉ có 4,2 triệu USD, giảm 2,21% so với tháng 8/2018 và giảm 28,55% so với tháng 9/2017.
Đối với thị trường EU, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm của Việt Nam từ thị trường này chiếm 10,8% (đứng thứ ba sau Trung Quốc và Ấn Độ) đạt 32,2 triệu USD, giảm 11,22% so với cùng kỳ. Riêng tháng 9/2018, kim ngạch nhập từ thị trường EU giảm 16,97% so với tháng 8/2018 và giảm 37% so với tháng 9/2017 chỉ với 2,4 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập từ các thị trường khác như: Đức, Thụy Sỹ, Italia, Hàn Quốc…
Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2018, thay vì tăng mạnh nhập từ thị trường Áo như 9 tháng năm 2017, Việt Nam lại tăng nhập nguyên phụ liệu dược phẩm từ thị trường Thái Lan, mặc dù trong tháng 9/2018 Việt Nam không nhập từ thị trường này, nhưng tính chung 9 tháng mặc dù chỉ chiếm 0,4% tỷ trọng đạt 1,4 triệu USD, nhưng tăng vượt trội 77,03%. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng nhập từ thị trường Hàn Quốc, tuy chỉ chiếm 1,3% tỷ trọng nhưng tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt 3,9 triệu USD, riêng tháng 9/2018 nhập từ Hàn Quốc tới 189 nghìn USD, tăng gấp 2,7 lần (tức tăng 173,39%) so với tháng 8/2018 và tăng 47,23% so với tháng 9/2017.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ thị trường Singapore, Anh với mức giảm tương ứng 76,24% và 53,64% chỉ với 1 triệu USD và 3,2 triệu USD.
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dược phẩm 9 tháng năm 2018
Thị trường
|
T9/2018 (USD)
|
+/- so với T8/2018 (%)*
|
9T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Trung Quốc
|
17.873.154
|
-25,09
|
189.831.260
|
24,85
|
Ấn Độ
|
4.269.140
|
-2,21
|
51.014.718
|
-10,97
|
Tây Ban Nha
|
698.667
|
-62,19
|
12.022.694
|
10,19
|
Đức
|
1.061.483
|
56,52
|
9.309.620
|
-3,87
|
Thụy Sỹ
|
779.910
|
104,72
|
6.004.727
|
39,61
|
Italy
|
276.134
|
390,5
|
3.992.668
|
-13,71
|
Hàn Quốc
|
188.637
|
173,39
|
3.972.453
|
67,74
|
Anh
|
254.003
|
291,45
|
3.258.984
|
-53,64
|
Pháp
|
205.461
|
-15,59
|
2.589.302
|
7,2
|
Thái Lan
|
|
-100
|
1.422.242
|
77,03
|
Áo
|
|
-100
|
1.070.769
|
-35,16
|
Singapore
|
160.104
|
34,85
|
1.039.435
|
-76,24
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)