Số liệu từ TCHQ, tháng 4/2017 Việt Nam đã nhập khẩu 155,9 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 131,2 triệu USD, giảm 18,1% về lượng và giảm 16,1% về trị giá so với tháng 3/2017 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi tăng hai tháng liên tiếp – nâng lượng giấy nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2017 lên 635,7 nghìn tấn, trị giá 526,4 triệu USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam nhập khẩu giấy chủ yếu từ các nước châu Á, chiếm 91,6% tổng lượng giấy nhập khẩu, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, chiếm 20,6% thị phần, với 131,2 nghìn tấn, trị giá 98 triệu USD, so với cùng kỳ giảm 2,4% về lượng, nhưng tăng 10,35% về trị giá. Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Indonesia, đạt 95,2 nghìn tấn, trị giá 66,1 triệu USD, tăng 11,05% về lượng và tăng 11,64% về trị giá, kế đến là Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản… với lượng nhập lần lượt 94,6 nghìn tấn; 78,3 nghìn tấn; 73,7 nghìn tấn.
Nhìn chung, 4 tháng 2017 lượng giấy nhập khẩu từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 83,3%, trong đó nhập từ thị trường Pháp và Hoa Kỳ tăng mạnh đột biến, tăng lần lượt 280,25% và 246,6%, ngược lại lượng giấy nhập từ các thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 16,6% và nhập từ thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 96,85% so với cùng kỳ.
Ngoài thị trường Pháp và Hoa Kỳ có tốc độ tăng mạnh đột biến, nhập khẩu từ một số thị trường cũng có tốc độ tăng khá như: Malaysia tăng 99,68%; Italia tăng 169,48%; Áo tăng 53,93%.

Thống kê TCHQ thị trường nhập khẩu giấy 4 tháng 2017

Thị trường

4 tháng 2017

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

635.727

526.418.385

11,90

14,90

Trung Quốc

131.267

98.015.865

-2,40

10,35

Indonesia

95.222

66.141.948

11,05

11,64

Đài Loan

94.697

52.614.457

0,32

5,07

Hàn Quốc

78.318

72.024.069

8,87

16,92

Nhật Bản

73.711

55.417.057

25,25

33,18

Thái Lan

70.178

52.233.602

11,54

12,25

Malaysia

25.587

18.893.717

99,68

48,67

Singapore

13.861

55.299.653

13,31

7,52

Hoa Kỳ

10.086

8.097.577

246,60

171,96

Nga

7.486

6.491.049

-96,85

-90,46

Phần Lan

6.602

6.893.685

6,31

6,00

Italia

4.829

3.698.665

169,48

36,18

Philippines

2.596

1.345.297

1,29

-2,65

Ấn Độ

2.533

9.239.338

-20,15

-18,18

Đức

1.227

2.392.868

-23,55

-24,62

Thụy Điển

1.178

1.295.644

28,18

40,12

Áo

548

485.605

53,93

60,68

Pháp

308

1.098.735

280,25

955,12

Nguồn: Vinanet