Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam - Australia trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 5,32 tỷ USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sang Australia 8 tháng đầu năm đạt 2,27 tỷ USD, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2018; nhập khẩu từ Australia 3,05 tỷ USD, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 29,5%; như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Australia 779,25 triệu USD, trong khi 8 tháng đầu năm 2018 xuất siêu sang Australia 331,98 triệu USD.
Nhập khẩu than từ thị trường Australia liên tục tăng rất mạnh, riêng tháng 8/2019 nhập khẩu tăng 28% so với tháng 7/2019 và tăng tới 185,2% so với tháng 8/2018, đạt 184,1 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng đầu năm, nhập khẩu than đạt 1,11 tỷ USD, chiếm tới 36,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 121,1% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản tháng 8/2019 cũng tăng rất mạnh, tăng 114% so với tháng 7/2019 và tăng tới 115,5% so với tháng 8/2018, đạt 71,59 triệu USD, nâng kim ngạch cả 8 tháng đầu năm lên 400,12 triệu USD, tăng 95,4%, chiếm 13,1% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo là nhóm hàng lúa mì nhập khẩu trong tháng 8/2019 mặc dù tăng mạnh 125,3% so với tháng 7/2019 và tăng 38,2% so với tháng 8/2018, đạt 28,14 triệu USD, nhưng tính chung cả 8 tháng đầu năm thì lại giảm 16,8% so với cùng kỳ, đạt 185,15 triệu USD.
Trong 8 tháng đầu năm nay nhập khẩu từ thị trường Australia tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 122,7%, đạt 7,64 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 87,6%, đạt 19,36 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 74,7%, đạt 34,51 triệu USD; sắt thép tăng 65,5%, đạt 29,41 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu bông từ Australia sụt giảm mạnh nhất, giảm 66,55 so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 66,35 triệu USD; bên cạnh đó, nhập khẩu hóa chất cũng giảm mạnh 30,3%, đạt 1,09 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 28,3%, đạt 10,14 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ giảm 22,4%, đạt 5,45 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 8 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 8/2019
|
+/- so với tháng 7/2019 (%)
|
8 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
449.237.011
|
11,47
|
3.049.733.012
|
29,46
|
Than các loại
|
184.100.176
|
27,98
|
1.113.235.600
|
121,11
|
Quặng và khoáng sản khác
|
71.585.370
|
113,97
|
400.115.423
|
95,41
|
Kim loại thường khác
|
36.176.598
|
-21,03
|
314.988.497
|
-23,51
|
Lúa mì
|
28.139.119
|
125,28
|
185.150.097
|
-16,78
|
Phế liệu sắt thép
|
3.801.685
|
-88,98
|
120.906.550
|
22,31
|
Hàng rau quả
|
8.803.338
|
19,15
|
73.841.403
|
4,65
|
Bông các loại
|
5.940.653
|
-70,88
|
66.345.519
|
-66,46
|
Dược phẩm
|
4.968.264
|
-28,24
|
38.776.809
|
9,46
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
2.792.404
|
-42,59
|
34.507.814
|
74,67
|
Sắt thép các loại
|
728.278
|
-30,4
|
29.411.461
|
65,52
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
2.443.446
|
-32,94
|
28.805.541
|
-20,78
|
Sản phẩm hóa chất
|
3.570.120
|
-10,11
|
27.399.600
|
-11,17
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.025.693
|
-27,13
|
19.359.601
|
87,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.936.608
|
177,11
|
13.197.822
|
2,17
|
Khí đốt hóa lỏng
|
4.795.147
|
|
10.340.472
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
897.588
|
-19,82
|
10.135.851
|
-28,29
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
803.103
|
0,87
|
8.111.271
|
12,6
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
933.140
|
-27,01
|
7.904.441
|
61,05
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.896.565
|
51,43
|
7.636.532
|
122,66
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
626.993
|
-36,29
|
5.450.440
|
-22,43
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
478.009
|
-40,53
|
4.293.655
|
-19,38
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
192.941
|
-62,91
|
3.083.499
|
47,1
|
Hóa chất
|
116.266
|
85,74
|
1.091.588
|
-30,27
|
Hàng hóa khác
|
81.485.507
|
8,08
|
525.643.525
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC