Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hóa chất tháng 6/2019 sụt giảm 18,7% so với tháng 5/2019 và cũng giảm 5,7% so với tháng 6/2018, đạt gần 402,66 triệu USD, nhưng tính chung cả 6 tháng đầu năm 2019 kim ngạch nhâp khẩu vẫn tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,57 tỷ USD.
Hóa chất có nguồn gốc từ Trung Quốc nhập khẩu về Việt Nam chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 803,83 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2018; riêng tháng 6/2019 đạt 131,19 triệu USD, giảm 15,5% so với tháng 5/2019 và giảm 5,1% so với tháng 6/2018.
Thị trường Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 cung cấp hóa chất cho Việt Nam, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 510,46 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm trước; riêng tháng 6/2019 đạt 79,86 triệu USD, giảm trên 13% so với cả tháng 5/2019 và tháng 6/2018.
Hóa chất từ thị trường Đài Loan nhập khẩu về Việt Nam 6 tháng đầu năm tăng mạnh 36,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 432,84 triệu USD, chiếm 16,83%; nhập khẩu từ Hàn Quốc sụt giảm nhẹ 1,1%, đạt 209,58 triệu USD, chiếm 8,2%; nhập khẩu từ Nhật Bản cũng giảm 0,02%, đạt 194,93 triệu USD, chiếm 7,6%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hóa chất từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giảm mạnh ở các thị trường sau: Brazil giảm 57,6%, đạt 6,46 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 44,9%, đạt 3,83 triệu USD; Hà Lan giảm 42,5%, đạt 20,08 triệu USD; Bỉ giảm 30%, đạt 13,94 triệu USD
Tuy nhiên, một số thị trường vẫn tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Saudi Arabia tăng 74%, đạt 30,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 62,2%, đạt 10,69 triệu USD; Hồng Kông tăng 39,2%, đạt 2,82 triệu USD.
Nhập khấu hóa chất 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2019
|
+/- so tháng 5/2019 (%)*
|
6 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
402.659.323
|
-18,67
|
2.571.076.615
|
4,57
|
Trung Quốc đại lục
|
131.187.356
|
-15,49
|
803.830.535
|
4,18
|
Đài Loan (TQ)
|
60.549.129
|
-29,9
|
432.836.174
|
36,15
|
Hàn Quốc
|
33.418.583
|
-8,76
|
209.575.111
|
-1,05
|
Nhật Bản
|
28.952.284
|
-18,86
|
194.931.211
|
-0,02
|
Thái Lan
|
22.730.780
|
-38,24
|
182.157.190
|
-10,9
|
Malaysia
|
22.590.550
|
-10,72
|
143.614.701
|
12,71
|
Singapore
|
14.402.470
|
-4,87
|
95.706.885
|
-18,67
|
Mỹ
|
19.476.626
|
8,73
|
94.732.631
|
11,56
|
Ấn Độ
|
13.449.926
|
-24,38
|
92.313.349
|
26,72
|
Indonesia
|
16.736.755
|
33,32
|
80.561.780
|
-21,05
|
Đức
|
5.971.914
|
-7,81
|
36.202.932
|
-10,42
|
Saudi Arabia
|
4.768.112
|
-29,89
|
30.401.434
|
73,97
|
Hà Lan
|
2.017.853
|
-47,47
|
20.082.233
|
-42,47
|
Nga
|
708.846
|
-90,72
|
18.629.616
|
-8,88
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.815.258
|
-29,73
|
18.084.917
|
|
Bỉ
|
3.085.992
|
-9,11
|
13.943.352
|
-30,07
|
Pháp
|
1.547.380
|
-38,15
|
11.051.447
|
-29,55
|
Thụy Sỹ
|
790.195
|
-67,58
|
10.686.378
|
62,17
|
Italia
|
1.755.602
|
-7,94
|
9.335.235
|
16,59
|
Brunei
|
3.401.418
|
51,7
|
8.419.530
|
-29,22
|
Brazil
|
834.875
|
-41,99
|
6.458.162
|
-57,63
|
Tây Ban Nha
|
361.812
|
-64,24
|
3.830.157
|
-44,91
|
Áo
|
686.345
|
-4,69
|
2.958.303
|
|
Hồng Kông (TQ)
|
779.141
|
41,77
|
2.823.466
|
39,2
|
Anh
|
457.899
|
-41,51
|
2.213.007
|
-1,08
|
Nam Phi
|
297.882
|
-0,9
|
1.864.496
|
14,42
|
Australia
|
157.872
|
-17,17
|
912.727
|
-28,46
|
Séc
|
45.577
|
-82,99
|
770.961
|
21,08
|
Qatar
|
|
|
491.143
|
|
Bangladesh
|
21.510
|
|
352.405
|
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)