Nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm 5 tháng năm 2019 lên 444,56 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, các nước Đông Nam Á và EU, tỷ trọng từ các thị trường này chiếm lần lượt 30,54%; 22,88% và 16,61%. So sánh với cùng kỳ năm trước, thì trong 5 tháng đầu năm nay thì kim ngạch nhập từ New Zedaland lại sụt giảm 10,15%, tăng 4,85% các nước Đông Nam Á và sụt gairm 3,67% ở thị trường EU.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu từ các thị trước khác nữa như Singapore, Mỹ, Thái Lan, Đức….
Trong số những thị trường cung cấp sữa cho Việt Nam thì New Zealand đạt kim ngạch cao hơn cả, 135,78 triệu USD, giảm 10,15% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 5/2019 Việt Nam cũng đã nhập từ New Zealand 20,54 triệu USD, tăng 3,85% so với tháng 4/2019 nhưng giảm 5,36% so với tháng 5/2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Mỹ 57 triệu USD, tăng 15,81% so với cùng kỳ, trong đó tháng 5/2019 đã nhập từ Mỹ 17,32 triệu USD, giảm 16,77% so với tháng 4/2019 nhưng tăng 44,66% so với tháng 5/2018.
Kế đến là các thị trường Singapore, Australia, Thái Lan, Đức, Pháp….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2109, kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 64,7%, trong đó Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ Bỉ, tuy chỉ đạt trên 2 triệu USD, chiếm 0,46% tỷ trọng nhưng so với cùng kỳ tăng 60,79%, riêng tháng 5/2019 cũng đã nhập từ Bỉ 627,5 nghìn USD, tăng 24,28% so với tháng 4/2019 và tăng 12,99% so với tháng 5/2018.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập từ thị trường Philippines và Pháp, tăng tương ứng 36,44% và 33,46% tương ứng với 2,73 triệu USD và 18,51 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ thị trường Đức, giảm 27,18% chỉ với 19,15 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa 5 tháng năm 2019

Thị trường

T5/2019 (USD)

+/- so với tháng 4/2019*

5T/2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

New Zealand

20.541.627

3,85

135.780.216

-10,15

Mỹ

17.321.405

-16,77

57.023.874

15,81

Singapore

16.486.254

108,28

56.944.741

4,23

Australia

2.713.402

-40,11

24.593.891

128

Thái Lan

2.592.167

-59,67

24.106.864

-5,53

Đức

4.123.285

14,75

19.154.220

-27,18

Pháp

4.492.565

4,2

18.514.768

33,46

Nhật Bản

5.456.094

41,76

18.015.735

51,94

Malaysia

4.708.648

1,77

17.955.281

20,7

Hà Lan

3.667.980

28,9

14.848.874

-5,52

Ireland

1.525.091

10

5.577.104

-17,18

Ba Lan

2.690.175

14,55

6.562.506

-5,44

Bỉ

627.544

24,28

2.057.457

60,79

Đan Mạch

340.568

48,36

844.064

48,2

Philippines

492.626

-41,29

2.730.208

36,44

Hàn Quốc

1.112.369

94,86

5.290.731

15,89

Tây Ban Nha

1.122.579

334,27

6.306.122

19,8

Thụy Sỹ

1.635.291

37,29

6.166.125

 

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet