Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy sản vào Việt Nam sụt giảm 2 tháng liên tiếp, tháng 8/2019 giảm 19,5% so với tháng 7/2019, tháng 9/2019 giảm 6% so với tháng 8/2019, đạt 130,64 triệu USD, nhưng cộng chung cả 9 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu thủy sản các loại vẫn tăng nhẹ 4,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt trên 1,32 tỷ USD.
Các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam gồm có: NaUy, Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản; trong đó nhập khẩu từ NaUy tăng mạnh 22% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 158,91 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng tháng 9/2019 nhập khẩu từ NaUy giảm mạnh 23,7% kim ngạch so với tháng 8/2019, chỉ đạt 13,19 triệu USD, nhưng vẫn tăng 6,3% so với tháng 9/2018.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ sụt giảm mạnh 45,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 148,76 triệu USD, chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; trong đó riêng tháng 9/2019 tăng 7,4% so với tháng 8/2019, nhưng giảm mạnh 36,2% so với tháng 9/2018, đạt 13,39 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung trong 9 tháng đầu năm tăng mạnh 34,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 144,56 triệu USD, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng trong tháng 9/2019 nhập khẩu tăng 35,4% so với tháng 8/2019 và tăng 30,4% so với tháng 9/2018, đạt 18,44 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản từ thị trường Trung Quốc tháng 9/2019 tăng 18,4% so với tháng 8/2019, đạt 12,06 triệu USD, nâng kim ngạch 9 tháng đầu năm lên 103,23 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 20,6%, đạt 97,89 triệu USD; Indonesia tăng 22,6%, đạt 82,36 triệu USD.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu thủy sản sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước là: Chile giảm 10,5%, đạt 45,49 triệu USD; Ấn Độ giảm 45,1%, đạt 148,76 triệu USD; Đài Loan giảm 2,1%, đạt 80,22 triệu USD; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 151,6%, đạt 19,23 triệu USD; Mỹ tăng 63,5%, đạt 67,58 triệu USD; Thái Lan tăng 40,3%, đạt 20,82 triệu USD; Malaysia tăng 31,4%, đạt 7,56 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
Tháng 9/2019
|
+/- so với tháng 8/2019 (%)*
|
+/- so với tháng 9/2018 (%)*
|
9 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
130.639.558
|
-5,99
|
9,85
|
1.320.693.136
|
4,78
|
Na Uy
|
13.193.121
|
-23,66
|
6,33
|
158.909.828
|
21,97
|
Ấn Độ
|
13.389.410
|
7,37
|
-36,15
|
148.764.252
|
-45,11
|
Đông Nam Á
|
18.436.371
|
35,41
|
30,39
|
144.559.455
|
34,69
|
Trung Quốc đại lục
|
12.055.859
|
18,44
|
10,04
|
103.229.171
|
19,93
|
Nhật Bản
|
12.513.170
|
49,86
|
70,98
|
97.888.051
|
20,64
|
Indonesia
|
11.330.906
|
46,89
|
12,34
|
82.361.753
|
22,55
|
Đài Loan (TQ)
|
9.602.189
|
33,69
|
24,95
|
80.224.714
|
-2,11
|
Nga
|
7.204.934
|
-21,89
|
-10,97
|
74.315.710
|
21,9
|
Mỹ
|
6.681.877
|
-1,51
|
66,37
|
67.575.976
|
63,5
|
Hàn Quốc
|
4.315.862
|
-55,49
|
21,99
|
58.298.701
|
0,88
|
Chile
|
4.235.649
|
29,63
|
129,14
|
45.490.873
|
-10,5
|
Canada
|
1.620.273
|
-80,16
|
-50,14
|
43.785.413
|
28,3
|
EU
|
3.531.278
|
-3,73
|
137,96
|
38.422.398
|
20,44
|
Thái Lan
|
3.153.332
|
101,52
|
189,76
|
20.823.742
|
40,31
|
Philippines
|
1.730.600
|
39,81
|
58,81
|
19.231.578
|
151,57
|
Anh
|
1.576.322
|
-20,61
|
61,85
|
15.838.500
|
19,99
|
Đan Mạch
|
989.877
|
34,03
|
845,87
|
14.012.913
|
5,78
|
Singapore
|
867.891
|
-54,84
|
-13,63
|
12.095.860
|
26,49
|
Malaysia
|
858.627
|
4,88
|
46,18
|
7.564.369
|
31,44
|
Ba Lan
|
728.399
|
23,47
|
79,66
|
5.470.415
|
0,27
|
Ireland
|
236.680
|
-33,14
|
|
3.100.570
|
|
Myanmar
|
495.015
|
38,42
|
74,99
|
2.482.153
|
7,25
|
Bangladesh
|
81.972
|
|
|
929.921
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC