Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Thái Lan liên tục tăng trưởng tốt. Trong 11 tháng đầu năm 2018, con số này tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 16,06 tỷ USD; trong đó hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan về Việt Nam đạt 10,94 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Thái Lan 5,12 tỷ USD, tăng 17,5%.
Như vậy, con số nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Riêng tháng 11/2018 nhập khẩu từ thị trường này tăng 8,8% so với tháng 10/2018 và tăng 26,1% so với tháng 11/2017, đạt 1,22 tỷ USD.
Ô tô nguyên chiếc là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan trong 11 tháng đầu năm, đạt 47.359 chiếc, trị giá 935,14 triệu USD, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 56,9% về số lượng và tăng 68,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng nguyên liệu nhựa đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 902,53 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 54%. Sau đó là nhóm xăng dầu đạt 898,97 triệu USD, chiếm 8,2%, tăng 7,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 875,41 triệu USD, chiếm 8%, tăng 1,2%; hàng điện gia dụng và linh kiện 874,87 triệu USD, chiếm 8%, tăng 6,2%.
Hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm khí gas tăng mạnh nhất 164,8%, đạt 100,72 triệu USD; ngoài ra, nhập khẩu còn tăng tương đối cao ở một số nhóm hàng như: Dầu mỡ động, thực vật tăng 66%, đạt 22,29 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 50%, đạt 1,47 triệu USD; kim loại thường tăng 48,7%, đạt 337,23 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh tăng 45,7%, đạt 108,08 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ngô từ thị trường Thái Lan sụt giảm mạnh 72,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 14,31 triệu USD; nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá cũng giảm mạnh 60,8%, đạt 0,35 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T11/2018
|
+/- so với T10/2018 (%) *
|
11T/2018
|
+/- so với
cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.217.512.977
|
8,84
|
10.938.944.445
|
15,95
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
206.831.542
|
53,47
|
935.135.693
|
68,36
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
87.871.194
|
2,29
|
902.533.925
|
54,05
|
Xăng dầu các loại
|
119.732.236
|
-12,75
|
898.968.543
|
7,81
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
86.902.761
|
-1,82
|
875.406.327
|
1,15
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
72.206.430
|
25,65
|
874.869.657
|
6,19
|
Hàng rau quả
|
41.316.655
|
31,31
|
634.588.387
|
-20,06
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
51.429.010
|
1,3
|
618.031.667
|
8,52
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
50.617.754
|
-12,14
|
563.957.654
|
20,67
|
Hóa chất
|
45.446.115
|
4,55
|
395.815.708
|
15,95
|
Kim loại thường khác
|
33.274.887
|
-8,19
|
337.225.599
|
48,73
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
30.156.435
|
-0,6
|
278.704.018
|
32,62
|
Vải các loại
|
27.658.622
|
-3,04
|
269.110.722
|
19,58
|
Sản phẩm hóa chất
|
24.467.071
|
-2,19
|
249.547.292
|
7,37
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
24.587.544
|
6,44
|
231.161.593
|
6,43
|
Giấy các loại
|
17.067.608
|
-8,54
|
179.388.335
|
11,43
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
17.392.747
|
-5,08
|
177.381.539
|
20,06
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
11.858.813
|
-19,08
|
127.930.193
|
25,25
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
9.906.906
|
-18,71
|
108.076.833
|
45,65
|
Cao su
|
7.976.043
|
-6,87
|
101.956.251
|
5,16
|
Khí đốt hóa lỏng
|
7.634.133
|
5,27
|
100.172.554
|
164,83
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
6.825.031
|
4,05
|
93.124.247
|
32,81
|
Dây điện và dây cáp điện
|
10.944.677
|
63,05
|
91.938.273
|
19,2
|
Sản phẩm từ giấy
|
9.273.882
|
-35,93
|
90.304.944
|
7,91
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.307.073
|
15,59
|
84.361.634
|
18,73
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
10.195.333
|
76,61
|
82.001.667
|
-12,26
|
Sắt thép các loại
|
5.856.668
|
-9,7
|
72.609.754
|
-1,99
|
Dược phẩm
|
5.998.251
|
-12,92
|
65.093.342
|
-20,66
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
6.247.825
|
-3,71
|
61.482.077
|
4,82
|
Quặng và khoáng sản khác
|
5.162.651
|
58,63
|
52.215.161
|
16,44
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
6.576.987
|
-6,3
|
49.654.497
|
-7,87
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
4.250.708
|
-15,54
|
49.442.985
|
-9,21
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
9.457.480
|
220,94
|
48.794.443
|
20,28
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.006.396
|
6,2
|
47.465.962
|
21,54
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.553.860
|
15,44
|
44.967.351
|
-13,74
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
3.754.451
|
-10,47
|
43.227.376
|
1,91
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
99.208
|
-69,79
|
22.289.096
|
65,99
|
Hàng thủy sản
|
2.498.995
|
17,87
|
19.460.077
|
6,86
|
Ngô
|
1.130.457
|
138,19
|
14.314.019
|
-72,77
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.019.432
|
-1,36
|
12.072.786
|
27,09
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.128.646
|
-16,08
|
10.085.556
|
-2,2
|
Phân bón các loại
|
349.150
|
-90,65
|
6.668.042
|
6,53
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
49.018
|
|
1.471.394
|
49,96
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
124.027
|
-25
|
347.533
|
-60,82
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)