Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu  tháng 11/2017 với kim ngạch đạt trị giá 4,6 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2017 đạt 41,38 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước. 

Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 11 tháng 2017 là:  thị trường EU (28) đạt kim ngạch xuất khẩu 11,31 tỷ USD, tăng 10,5%; Trung Quốc với 5,47 tỷ USD, tăng hơn 6 lần; UAE đạt 3,69 tỷ USD, tăng 2,8%; thị trường Hàn Quốc đạt 3,67 tỷ USD, tăng 44,2%; Hoa Kỳ đạt 3,53 tỷ USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 11/2017 đạt 2,17 tỷ USD, giảm 2,7% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng 2017 lên 23,58 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2016.

 Trong đó: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 11,15 tỷ USD, tăng 8%; sang EU(28) đạt 3,39 tỷ USD, tăng 5,9%; sang Nhật Bản đạt 2,8 tỷ USD, tăng 7%; sang Hàn Quốc đạt 2,45 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước. 

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,62 tỷ USD, tăng 3,6% so với tháng trước. Qua đó, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng 2017 lên 23,68 tỷ USD, tăng mạnh 38,5% so với cùng kỳ năm 2016. 

Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 11 tháng 2017 là: Trung Quốc: 6,18 tỷ USD, tăng mạnh 74,5%; thị trường EU: 4,24 tỷ USD, tăng 22,7%; Hoa Kỳ: 3,19 tỷ USD, tăng 18,6%; …so với cùng kỳ năm trước.

Giầy dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 11/2017 đạt 1,37 tỷ USD, tăng 15,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng trong 11 tháng/2017 đạt 13,19 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 tháng/2017 giầy dép các loại chủ yếu được xuất khẩu đến các thị trường: Hoa Kỳ với 4,6 tỷ USD, tăng 14,1%; thị trường EU (28 nước) đạt 4,18 tỷ USD, tăng 10,7%, thị trường Trung Quốc 1,04 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,2 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 11,64 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác trong 11 tháng/2017 chủ yếu được xuất khẩu qua các thị trường: Hoa kỳ với 2,22 tỷ USD, tăng 15,9%; Nhật Bản với 1,57 tỷ USD, tăng 9,8%; EU(28) với 1,69  tỷ USD, tăng 42,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng thủy sản: Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng đạt 768 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2017, cả nước đã xuất khẩu 7,6 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước. 

Các thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong 11 tháng/2017 bao gồm:  Hoa Kỳ với 1,3 tỷ USD, giảm nhẹ 1,7%; Nhật Bản với 1,19 tỷ USD, tăng 20%; sang EU(28) nước đạt 1,34 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2017 đạt 695 triệu USD, tăng 2,9% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng /2017 đạt 6,9 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,96 tỷ USD, tăng 17,6%; Trung Quốc với 964 triệu USD, tăng 6,9%; Nhật Bản với 929 triệu USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2017 đạt 589 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 6,37 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Nhật Bản với 1,97 tỷ USD, tăng 14,4%; Hoa Kỳ với 1,07 tỷ USD, tăng 49,6%, Thái Lan với 302 triệu USD, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

Xơ sợ dệt các loại: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 120 nghìn tấn, trị giá 322 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 1,23 triệu tấn, trị giá 3,27 tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu xơ sợ dệt các loại từ Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc  đạt 670 nghìn tấn, trị giá 1,85 tỷ USD, tăng 15,5% về lượng và tăng 24,7% về trị giá; Hàn Quốc đạt 125 nghìn tấn, trị giá 290 triệu USD,  tăng 21,9% về lượng và tăng 19,3%; …

Hàng rau quả: Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đạt 312 triệu USD, tăng 30% so với tháng trước. Trong 11 tháng/2017, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,18 tỷ USD tăng 44,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng rau quả từ Việt Nam trong 11 tháng /2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch đạt 2,4 tỷ USD tăng mạnh 54,9% so với cùng kỳ năm 2016; Tiếp theo là Nhật Bản đạt 117 triệu USD, tăng 70%; Hoa Kỳ đạt 93 triệu USD, tăng 21,2%...so với 11 tháng/2016.

Nguồn: Baohaiquan.vn