Tính từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Myanmar 417,6 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar thì phương tiện vận tải và phụ tùng là mặt hàng chủ lực, đạt kim ngạch 47,1 triệu USD, tăng 39,52% so với cùng kỳ 2015. Đứng thứ hai là máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng, tăng 34,89%, đạt 36,9 triệu USD, kế đến là sản phẩm từ sắt thép, so với cùng kỳ suy giảm, giảm 21,21% tương ứng với 30,4 triệu USD…
Nhìn chung, 11 tháng 2016, các hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 61,5%, trong đó xuất khẩu hàng phương tiện vận tải và phụ tùng là tăng mạnh vượt trội, ngược lại số hàng hóa với tốc độ suy giảm chiếm 38,4%, và xuất khẩu clanke, xi măng giảm mạnh nhất 70,69%, tương ứng với 2,4 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Myanmar 11 tháng 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11 tháng 2016
|
So sánh cùng kỳ năm 2015(%)
|
Tổng
|
417.686.187
|
23,00
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
47.138.327
|
39,52
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
36.912.665
|
34,89
|
sản phẩm từ sắt thép
|
30.413.478
|
-21,21
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
23.227.673
|
25,22
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
20.555.941
|
-5,59
|
sắt thép các loại
|
14.319.531
|
26,10
|
hàng dệt, may
|
10.614.323
|
-6,11
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
9.653.235
|
6,12
|
sản phẩm gốm, sứ
|
5.993.211
|
15,05
|
chất dẻo nguyên liệu
|
3.941.889
|
10,45
|
clanke và xi măng
|
2.499.496
|
-70,69
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
2005937
|
|
hóa chất
|
1.853.818
|
-27,23
|