Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong quí I/2017 tăng 16,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016, đạt 549,65 triệu USD.
Trong số 39 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan quí I/2017, thì nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngach, với trên 67,9 triệu USD, chiếm 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 31,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 50,2 triệu USD (tăng 14,3%, chiếm 9,1%).
Tiếp đến nhóm hàng dệt may, đạt trên 48 triệu USD (chiếm 8,7%, giảm 24,2%).
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan quí I/2017 so với quí I/2016 thì thấy đa số các nhóm hàng đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó đáng chú ý là nhóm sắt thép, tuy kim ngạch chỉ đạt 38,3 triệu USD nhưng so với cùng kỳ năm 2016 thì tăng đột biến tới 1.485%.
Ngoài ra, một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng cao trong 3 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ gồm năm trước gồm: dây điện và dây cáp điện tăng 100%; chất dẻo nguyên liệu tăng 98%; cao su tăng 86%; đá quý, kim loại quý tăng 53%.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Đài Loan lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: gạo giảm 33%; kim loại thường giảm 25%; hàng dệt, may giảm 24%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Đài Loan quí I năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T3/2017
|
Quí I/2017
|
+/-(%) quí I/2017 so với cùng kỳ 2016
|
Tổng kim ngạch
|
199.277.423
|
549.654.125
|
+16,6
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
15.904.332
|
67.913.641
|
+31,7
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
17.110.158
|
50.195.251
|
+14,3
|
Hàng dệt, may
|
19.235.638
|
48.007.011
|
-24,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
16.051.614
|
38.501.659
|
+35,2
|
Sắt thép các loại
|
10.257.546
|
38.318.811
|
+1.484,7
|
Giày dép các loại
|
10.732.295
|
29.621.668
|
+12,8
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
8.440.458
|
20.303.219
|
+6,0
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.565.397
|
19.893.592
|
+56,5
|
Hàng thủy sản
|
7.586.585
|
18.595.272
|
-10,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.017.672
|
13.928.697
|
-1,9
|
Cao su
|
3.096.503
|
11.948.719
|
+86,2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
5.734.992
|
11.014.114
|
+22,2
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.427.409
|
10.598.271
|
+16,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
4.028.732
|
10.216.225
|
+13,0
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
3.813.168
|
10.181.711
|
-13,4
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.615.576
|
8.535.923
|
-5,2
|
Hàng rau quả
|
3.419.572
|
7.469.827
|
-1,6
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.411.538
|
6.756.502
|
-24,9
|
Clanhke và xi măng
|
2.879.964
|
6.599.977
|
-19,3
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.943.007
|
5.506.372
|
+26,9
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.150.657
|
5.455.612
|
0,0
|
Hóa chất
|
1.320.040
|
5.193.052
|
+14,3
|
Chè
|
1.967.193
|
4.584.386
|
+12,7
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
953.007
|
4.190.458
|
-9,3
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.061.403
|
3.861.080
|
-3,4
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
1.729.761
|
3.858.052
|
-21,6
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.230.896
|
3.634.721
|
+22,4
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.409.779
|
3.323.641
|
+10,4
|
Gạo
|
1.847.325
|
2.544.295
|
-32,8
|
Hạt điều
|
1.432.309
|
2.245.373
|
-15,3
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
438.342
|
1.719.287
|
+21,9
|
Quặng và khoáng sản khác
|
595.857
|
1.632.611
|
-10,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
582.362
|
1.545.883
|
+98,0
|
Dây điện và dây cáp điện
|
497.254
|
1.174.707
|
+100,9
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
353.755
|
1.050.991
|
-16,4
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
455.852
|
1.003.513
|
-18,0
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
454.839
|
*
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
46.689
|
140.708
|
+53,1
|
Phân bón các loại
|
86.200
|
140.650
|
-7,5
|