Trong đó, cá đạt 379.900 tấn, tăng 1,3%; tôm đạt 47.200 tấn, tăng 6,1%; thủy sản khác đạt 75.200 tấn, tăng 1,2%.
Xuất khẩu thủy sản của riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 41,36 triệu USD, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nhật Bản, đạt 88,72 triệu USD, chiếm 18,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 18,9% so với tháng 12/2019 và cũng giảm 28,2% so với tháng 1/2019.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Mỹ đạt 86,68 triệu USD, chiếm 17,6%, giảm 27,5% so với tháng 12/2019 và cũng giảm 26,3% so với tháng 1/2019; Xuất khẩu sang EU đạt 69,46 triệu USD, chiếm 14,1%, giảm tương ứng 28,9% và 35,7%; Hàn Quốc đạt 50,43 USD, chiếm 10,3%, giảm tương ứng 27,2% và 31,5%; Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 45,03 triệu USD, chiếm 9,2%, giảm tương ứng 22% và 32%.
Trong tháng 1/2020, nhìn chung xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 1/2019, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Iraq giảm 85%, đạt 0,15 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 79,8%, đạt 0,43 triệu USD; Mexico giảm 64,8%, đạt 69,8 triệu USD; New Zealand giảm 62,5%, đạt 0,84 triệu USD.
Ngược lại, có một vài thị trường xuất khẩu tăng mạnh so với tháng 1/2019 như: Campuchia tăng 173,4%, đạt 4,77 triệu USD; Pakistan tăng 103%, đạt 1,65 triệu USD; Séc tăng 42,3%, đạt 0,43 triệu USD; Romania tăng 54,4%, đạt 0,94 triệu USD.
Về nuôi trồng thủy sản trong tháng 1 ước đạt 259.900 tấn, tăng 2,9% so với tháng 1/2019, trong đó cá đạt 194.400 tấn, tăng 1,6%; tôm đạt 36.700 tấn, tăng 8,3%. Sản lượng cá tra tháng 1/2020 ước đạt 85.000 tấn, giảm 0,9% so với tháng 1/2019. Trong tháng 1, người nuôi tôm tập trung thu hoạch để phục vụ nhu cầu tiêu thụ Tết. Sản lượng tôm đạt khá, ước sản lượng tôm sú đạt 12.800n tấn, tăng 5,8%; tôm thẻ chân trắng đạt 21.700 tấn, tăng 9,6%.
Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 242.400 tấn, tăng 0,5% so với tháng 1/2019. Trong đó, cá đạt 185.500 tấn, tăng 1%; tôm 10.500 tấn, giảm 0,9%; thủy sản khác 46.400 tấn, giảm 1,1%. Riêng sản lượng thủy sản khai thác biển ước đạt 229.400 tấn, tăng 0,6%, trong đó cá 176.900 tấn, tăng 1,1%; tôm đạt 9.500 tấn, giảm 1%.
Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến kết quả XK thủy sản
VASEP nhận định, mặc dù tình hình dịch Covid-19 chưa ảnh hưởng đến kết quả XK thủy sản Việt Nam trong tháng 1/2020, nhưng từ tháng 2/2020 hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản cũng không tránh khỏi ảnh hưởng tiêu cực ít nhất cho đến hết nửa đầu năm 2020. Không chỉ XK sang thị trường Trung Quốc bị ảnh hưởng mà XK sang các thị trường khác cũng bị tác động.
Đại diện VASEP cho biết, XK qua các cửa khẩu hiện chiếm 20% tổng kim ngạch XK thủy sản sang thị trường Trung Quốc, vì thế việc đóng cửa các cửa khẩu do dịch Covid- 19 có thể làm giảm ít nhất 20% XK thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc trong 3 tháng đầu năm.
Nhu cầu tiêu thụ giảm do các chuỗi bán lẻ thực phẩm, các nhà hàng ẩm thực đóng cửa hàng loạt; hoạt động trao đổi, thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc bị gián đoạn do hệ thống vận tải bị đảo lộn; đơn hàng bị chậm trễ hoặc không kí thêm được hợp đồng mới; hoạt động sản xuất trong nước đình trệ vì các nhà máy thiếu công nhân... Không chỉ hoạt động giao thương qua đường tiểu ngạch mà cả đường chính ngạch sang Trung Quốc đang gặp nhiều khó khăn.
Một số lượng đáng kể doanh nghiệp XK sang thị trường Trung Quốc bị ảnh hưởng chắc chắn sẽ làm giảm doanh số thủy sản XK nói chung. VASEP đưa ra dự báo, trong trường hợp khả quan nhất là dịch Covid- 19 hết trong quý I/2020, XK thủy sản sang Trung Quốc trong quý I/2020 sẽ bị giảm ít nhất là 40% so với quý trước, đạt khoảng 265 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái vẫn tăng 10%. XK thủy sản trong các quý tiếp theo sẽ hồi phục so với quý I và guồng sản xuất XK lại vận hành bình thường trong nửa cuối năm, dự báo XK cả năm sang Trung Quốc có thể đạt 1,5 tỷ USD, tăng nhẹ 5% so với năm 2019. Với kết quả này, tổng kim ngạch XK thủy sản Việt Nam cả năm 2020 có thể vẫn giữ được tăng trưởng 8% so với năm 2019, đạt 9,25 tỷ USD.
Tình huống xấu hơn, nếu dịch Covid- 19 kéo dài hơn nữa, thì hệ lụy sẽ lớn hơn, sản xuất – XK có thể bị ảnh hưởng và đình trệ nghiêm trọng hơn, có thể đến tháng 8. Khi đó, XK sang Trung Quốc nửa đầu năm sẽ giảm 30%, còn 400 triệu USD, XK nửa cuối năm tăng 10% sẽ đạt 930 triệu USD. Tổng XK thủy sản sang Trung Quốc cả năm sẽ đạt khoảng 1,33 tỷ USD, giảm 6%. Với kịch bản xấu hơn, XK sang Trung Quốc giảm, XK sang các thị trường khác cũng bị ảnh hưởng, tổng XK thủy sản của Việt Nam năm 2020 sẽ chỉ tăng 3 - 4%, đạt 8,9 tỷ USD.

Xuất khẩu thủy sản tháng 1/2020

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2020

So với tháng 12/2019 (%)

So với tháng 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

491.635.185

-32,21

-33,66

100

Nhật Bản

88.717.151

-18,93

-28,16

18,05

Mỹ

86.683.867

-27,52

-26,34

17,63

EU

69.460.255

-28,86

-35,73

14,13

Hàn Quốc

50.429.867

-27,21

-31,53

10,26

Đông Nam Á

45.032.473

-21,99

-31,96

9,16

Trung Quốc đại lục

43.952.758

-65,8

-43,47

8,94

Thái Lan

19.195.593

-10,96

-36,79

3,9

Anh

16.708.222

-19,77

-30,88

3,4

Canada

14.634.627

-30,9

-24,6

2,98

Australia

12.293.850

-30

-31,28

2,5

Hồng Kông (TQ)

11.319.763

-14,71

-31,74

2,3

Hà Lan

11.126.970

-39,94

-44,38

2,26

Đức

10.357.385

-24,1

-40

2,11

Nga

7.665.289

-9,14

-21,19

1,56

Bỉ

7.489.574

-22,53

-30,22

1,52

Philippines

7.444.266

-41,96

-37,78

1,51

Malaysia

7.099.202

-5,8

-30,08

1,44

Mexico

6.976.597

-25,53

-64,84

1,42

Brazil

6.704.236

-16,71

-45,33

1,36

Đài Loan (TQ)

6.309.910

-46,2

-32,35

1,28

Singapore

6.103.227

-36,12

-48,4

1,24

Italia

5.255.730

-34,4

-25,58

1,07

Campuchia

4.774.565

-13,57

173,4

0,97

Pháp

4.641.368

-45,77

-45,67

0,94

Tây Ban Nha

3.882.877

-34,29

-48,7

0,79

Israel

3.665.572

-26,29

-50,26

0,75

Colombia

3.600.959

-15,83

-12,85

0,73

U.A.E

3.511.989

-20,3

-20,61

0,71

Đan Mạch

2.862.660

-25,34

-26,24

0,58

Bồ Đào Nha

2.603.644

-41,15

-27,91

0,53

Ấn Độ

2.106.258

0,72

-16,58

0,43

Ba Lan

2.040.314

2,41

-28,19

0,42

Ukraine

2.035.345

-3,99

-7,98

0,41

Ai Cập

1.670.382

-41,76

-56,14

0,34

Pakistan

1.651.958

-30,36

103,02

0,34

Pê Ru

1.388.997

82,97

 

0,28

Romania

936.904

113,82

54,35

0,19

New Zealand

836.783

-47,04

-62,46

0,17

Chile

746.306

-49,02

 

0,15

Thụy Điển

700.950

-32,82

-0,2

0,14

Algeria

672.588

-39,3

 

0,14

Na Uy

666.137

-3,09

 

0,14

Thổ Nhĩ Kỳ

611.087

-28,48

-45,25

0,12

Kuwait

528.192

15,39

-37,79

0,11

Séc

431.126

36,65

42,27

0,09

Thụy Sỹ

427.859

-45,51

-79,84

0,09

Hy Lạp

422.531

-6,79

-45,84

0,09

Indonesia

337.412

-39,94

 

0,07

Panama

261.695

-45,15

 

0,05

Iraq

148.093

-45,86

-84,99

0,03

Sri Lanka

135.132

-54,32

 

0,03

Brunei

78.208

-52,02

-34,94

0,02

Senegal

70.505

 

 

0,01

Nguồn: VITIC