Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng đầu tiên của năm 2018 đạt 2,49 tỷ USD, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 15,5% so với tháng 1/2017 và tăng 0,5% so với tháng 12/2017.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu tới 47,8% tổng kim ngạch sang thị trường Mỹ, với 1,19 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng trên 10,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,4% trong tổng kim ngạch hàng dệt may của cả nước, đạt kim ngạch 309,53 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ; Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 255,84 triệu USD, chiếm 10,3%, tăng 18,8%; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 108,72 triệu USD, chiếm 4,4%, tăng 63,8%.
Thị trường các nước EU nói chung chiếm trên 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 332,74 triệu USD, tăng trên 5,8% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 3,7% tổng kim ngạch, đạt 91,54 triệu USD, tăng 59,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang hầu hết các thị trường trong tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong xuất khẩu tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở các thị trường: Myanmar tăng 144,5%, đạt 2,34 triệu USD; Ai Cập tăng 133%, đạt 0,28 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 117,7%, đạt 3,92 triệu USD; Ucraina tăng 104%, đạt 0,42 triệu USD; Hungari tăng 100%, đạt 0,15 triệu USD.
Ngược lại, hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Slovakia sụt giảm mạnh nhất 84,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,03 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Phần Lan, Nga, Lào và Nam Phi cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 39%, 38,2%, 28,9% và 27,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu hàng dệt may tháng 1/2018
ĐTV: USD
Thị trường
|
T1/2018
|
(%) so sánh T1/2018 với T12/2017
|
(%) so sánh T1/2018 với T1/2017
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.490.923.251
|
0,51
|
15,5
|
Mỹ
|
1.191.321.552
|
4,32
|
10,75
|
Nhật Bản
|
309.526.662
|
0,23
|
22,12
|
Hàn Quốc
|
255.836.317
|
27,47
|
18,82
|
Trung Quốc
|
108.719.545
|
-9,56
|
63,84
|
Đức
|
67.282.804
|
-18,07
|
2,08
|
Anh
|
63.171.924
|
-7,87
|
-0,24
|
Hà Lan
|
51.402.862
|
-25,29
|
0,6
|
Canada
|
47.124.619
|
-23,75
|
12,52
|
Pháp
|
45.434.345
|
-7,61
|
20,37
|
Tây Ban Nha
|
39.210.511
|
-19,9
|
6,77
|
Campuchia
|
38.132.062
|
8,78
|
74,71
|
Đài Loan
|
22.241.548
|
7,18
|
50,79
|
Bỉ
|
21.896.215
|
29,61
|
20,46
|
Hồng Kông
|
19.027.559
|
-12,04
|
26,61
|
Australia
|
18.320.916
|
-2,22
|
4,13
|
Italia
|
18.317.138
|
-37,09
|
2,55
|
Indonesia
|
13.796.221
|
6,19
|
35,52
|
Thái Lan
|
11.974.646
|
4,18
|
83,12
|
Singapore
|
9.748.888
|
-14,54
|
69,25
|
Chi Lê
|
9.249.136
|
11,02
|
29,02
|
Mexico
|
8.353.923
|
-0,69
|
23,5
|
Đan Mạch
|
8.050.672
|
-11,14
|
12,42
|
Malaysia
|
7.779.026
|
-7,31
|
42,39
|
Nga
|
7.503.871
|
-25,52
|
-38,24
|
Philippines
|
7.470.485
|
16,71
|
18,69
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
6.996.482
|
-15,66
|
10,85
|
Thụy Điển
|
6.984.562
|
-18,5
|
-12,15
|
Ba Lan
|
5.832.493
|
17,17
|
97,37
|
Bangladesh
|
5.575.931
|
1,83
|
12,81
|
Brazil
|
5.431.842
|
35,62
|
16,42
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.915.194
|
-10,7
|
117,7
|
Ấn Độ
|
3.514.160
|
-29,31
|
87
|
Ả Rập Xê Út
|
3.477.679
|
-21,18
|
9,15
|
Na Uy
|
3.382.287
|
50,8
|
2,69
|
Israel
|
2.651.676
|
34,35
|
4,43
|
Myanmar
|
2.337.722
|
16,6
|
144,51
|
Áo
|
2.244.545
|
-18,84
|
-1,29
|
Nam Phi
|
2.186.127
|
-8,51
|
-27,31
|
Achentina
|
1.908.613
|
-52,63
|
-26,92
|
Panama
|
1.645.405
|
-26,07
|
23,91
|
Séc
|
1.326.992
|
48,67
|
52,96
|
New Zealand
|
1.122.568
|
-68,62
|
-22,33
|
Thụy Sỹ
|
1.098.033
|
19,8
|
88,51
|
Nigeria
|
1.075.896
|
74,89
|
38,78
|
Phần Lan
|
764.157
|
39,5
|
-38,98
|
Hy Lạp
|
651.567
|
-12,15
|
-24,9
|
Ucraina
|
415.267
|
8,05
|
104,1
|
Angola
|
389.970
|
-43,54
|
29,02
|
Lào
|
302.121
|
-35,32
|
-28,91
|
Ai Cập
|
279.445
|
-32,96
|
133,03
|
Hungary
|
145.294
|
-55,75
|
100,05
|
Slovakia
|
27.395
|
-70,85
|
-84,32
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)