Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ đầu năm đến nay

Kim ngạch

So với tháng trước (%)

Tháng 1

95.903.107

+35,9

Tháng 2

71.767.902

-25,2

Tháng 3

70.391.450

-1,9

Tháng 4

53.974.939

-23,3

Tháng 5

78.944.655

+27,0

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm biến động, nếu như tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng và tháng 5 tăng trưởng sau 3 tháng suy giảm liên tiếp.

Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm từ 16 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ New Zealand, chiếm 26,2% tổng kim ngạch, với 94,9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2015, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này suy giảm 20,6%. Đứng thứ hai sau New Zealand là thị trường Singapore, với 59 triệu USD, giảm 3,39% và kế đến là Thái Lan, giảm 5,23%, tương ứng với 31,3 triệu USD…

Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều với tốc  độ tăng trưởng âm, chiếm tới 69%, trong đó nhập khẩu từ Philippin giảm mạnh nhất, giảm 40,03%, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 31,25% và nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng mạnh vượt trội, tăng 84,32%, đạt 19,8 triệu USD.

Đặc biệt, thị trường cung cấp sữa và sản phẩm cho Việt Nam trong 5 tháng 2016 có thêm thị trường Nhật Bản và Bỉ, với kim ngạch đạt lần lượt 7 triệu USD và 1,7 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 5 tháng 2016

ĐVT: USD

Thị trường

5 tháng 2016

So với cùng kỳ 2015 (%)

Tổng cộng

362.115.451

-17,03

New Zealand

94.925.145

-20,60

Singapore

59.037.629

-3,39

Thái Lan

31.394.638

-5,23

Australia

26.402.861

7,60

Đức

22.111.116

-6,17

Pháp

21.873.137

68,55

Hoa Kỳ

19.871.828

84,32

Hà Lan

14.380.543

-6,85

Ba Lan

14.223.354

-7,96

Malaysia

12.564.979

10,93

Hàn Quốc

3.796.427

-33,83

Tây ban Nha

2.688.487

-12,79

Philippin

1.353.734

-40,03

Đan Mạch

656.038

24,27

Về thị trường, trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.

Giá sữa nguyên liệu tại thị trường thế giới tháng 5/2016 nhìn chung biến động không đồng đều, tùy theo thị trường và tùy từng sản phẩm so với tháng 4/2016.

Tại thị trường Châu Úc, giá sữa bột gầy (FOB) ổn định ở mức 1.675 - 1.800 USD/tấn, giảm khoảng 25 USD/tấn; Giá sữa nguyên kem 1.975 - 2.100 USD/tấn, giảm khoảng 100 USD/tấn.

Tại thị trường Tây Âu, giá sữa bột gầy (FOB) 1.675 - 1.850 USD/tấn, tăng khoảng 25 USD/tấn; giá sữa nguyên kem (FOB) ở mức 1.900 - 2.125 USD/tấn, giảm khoảng 75 USD/tấn.

Trong nước, giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng 5/2016 ổn định so với tháng 4/2016. Trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.

Tính từ 1/6/2014 đến 31/5/2016, đã có 848 mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.

Giá các sản phẩm được công bố đều giữ ổn định trong thời gian qua. Dự báo trong tháng 6/2016, giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục ổn định.

Nguồn: VITIC/Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính

 

Nguồn: Vinanet