Trong số rất nhiều chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan, thì nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch, với 939,3 triệu USD (chiếm 10,7% tổng kim ngạch, tăng 35% so với năm 2015); tiếp đến máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 811,2 triệu USD (chiếm 9,2%, tăng 2%); linh kiện, phụ tùng ô tô 668,6 triệu USD (chiếm 7,6%, tăng 10,9%); ô tô nguyên chiếc 640,8 triệu USD (chiếm 7,3%, tăng 45,4%); xăng dầu 638,4 triệu USD (chiếm gần 7,3%, giảm 44,9 %); nguyên liệu nhựa 538 triệu USD (chiếm 6%, giảm 0,6 %); rau quả 410,1 triệu USD (chiếm 4,7%, tăng 98,5%).
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 8 tháng đầu năm đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có một số nhóm hàng có mức tăng mạnh như: Phân bón (+116%), sản phẩm từ kim loại thường (+72%), ô tô nguyên chiếc (+63,8%), rau quả (+62,4%).
Các nhóm hàng nhập khẩu từ Thái Lan tăng mạnh so với năm 2015 gồm có: Phân bón (+121%), rau quả (+98,5%), sản phẩm từ kim loại thường (+83,8%), sắt thép (+68%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+60%), Ô tô nguyên chiếc (+45%), thủy sản (+35%).
Ngược lại, những nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh so với năm 2015 gồm có: Nguyên phụ liệu dược phẩm (-63,8%), sản phẩm khác từ dầu mỏ (-52%), xăng dầu (-45%), dầu mỡ động thực vật (-44%).
Về đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam, theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến nay, các nhà đầu tư Thái Lan đã đầu tư vào 440 dự án, với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 7,7 tỷ USD, đứng thứ 10/112 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam.
Các nhà đầu tư của Thái Lan có mặt tại Việt Nam từ rất sớm, ngay sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu tư.
Giai đoạn Việt Nam thu hút đầu tư mạnh nhất từ Thái Lan là giai đoạn 2006-2008. Nếu như các quốc gia ASEAN trong giai đoạn này đầu tư vào Việt Nam đạt 23,3 tỷ USD, riêng Thái Lan đã đầu tư vào Việt Nam 5 tỷ USD, chiếm 21,4% tổng vốn đầu tư từ ASEAN. Đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam tập trung ở các lĩnh vực, trong đó nhiều nhất là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo.
Hiện nay, các nhà đầu tư quốc gia này đã đầu tư vào Việt Nam 205 dự án vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 7,037 tỷ USD, chiếm 87,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó, dự án lớn nhất trong lĩnh vực này là dự án Tổ hợp hóa dầu miền Nam có quy mô đầu tư lên tới 3,77 tỷ USD.
Gần đây, bên cạnh lĩnh vực trên, nhà đầu tư Thái Lan chuyển hướng sang lĩnh vực cơ sở hạ tầng công nghiệp và lĩnh vực phân phối bán lẻ. Điển hình trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng là dự án liên doanh giữa Công ty Amata VNPCL (Thái Lan) và Sonadezi Biên Hòa. Lĩnh vực bán lẻ, nổi lên dự án Công ty TNHH MM Mega market đầu tư tại Tp.HCM với quy mô vốn 36 triệu USD.
Việt Nam được coi là địa bàn đầu tư quan trọng trong khu vực của chính sách hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan. Đây là cơ hội rất lớn để Việt Nam thu hút FDI từ đất nước này.
Theo đó, Thái Lan và Việt Nam gần về địa lý, tương đồng về văn hóa. Chính phủ hai nước cũng đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác đầu tư nên đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư vào ngày 7/2/1992. Do vậy, các nhà đầu tư Thái Lan không gặp nhiều khó khăn khi đầu tư vào Việt Nam... Đặc biệt, Chính phủ Thái Lan khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nước này đầu tư vào Việt Nam.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Thái Lan năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015
|
Tổng kim ngạch
|
8.795.618.702
|
8.283.968.745
|
+6,18
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
939.305.806
|
695.562.117
|
+35,04
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
811.220.682
|
796.074.533
|
+1,90
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
668.623.143
|
602.830.933
|
+10,91
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
640.752.148
|
440.554.354
|
+45,44
|
Xăng dầu các loại
|
638.403.948
|
1.158.195.194
|
-44,88
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
538.046.076
|
541.294.086
|
-0,60
|
Hàng rau quả
|
410.132.602
|
206.666.605
|
+98,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
398.450.666
|
305.202.800
|
+30,55
|
Hóa chất
|
255.799.799
|
296.512.542
|
-13,73
|
Sản phẩm hóa chất
|
219.496.370
|
198.045.763
|
+10,83
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
218.764.008
|
186.337.981
|
+17,40
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
211.233.581
|
208.739.390
|
+1,19
|
Vải các loại
|
206.487.677
|
211.646.521
|
-2,44
|
Giấy các loại
|
173.020.872
|
158.434.491
|
+9,21
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
156.425.553
|
164.682.080
|
-5,01
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
102.499.397
|
107.096.218
|
-4,29
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
98.282.299
|
104.114.137
|
-5,60
|
Sắt thép các loại
|
97.741.630
|
58.229.745
|
+67,86
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
91.035.750
|
91.029.456
|
+0,01
|
Kim loại thường khác
|
89.374.090
|
84.787.707
|
+5,41
|
Dược phẩm
|
88.411.262
|
72.011.862
|
+22,77
|
Sản phẩm từ giấy
|
83.306.882
|
84.232.255
|
-1,10
|
Sản phẩm từ cao su
|
70.225.109
|
73.734.156
|
-4,76
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
69.828.688
|
70.953.461
|
-1,59
|
Dây điện và dây cáp điện
|
69.122.358
|
70.860.457
|
-2,45
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
68.155.400
|
37.072.313
|
+83,84
|
Quặng và khoáng sản khác
|
62.210.367
|
71.733.560
|
-13,28
|
Cao su
|
60.678.283
|
48.352.075
|
+25,49
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
60.238.859
|
80.704.430
|
-25,36
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
49.135.646
|
41.190.540
|
+19,29
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
44.967.301
|
41.273.498
|
+8,95
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
41.213.166
|
36.155.963
|
+13,99
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
33.653.422
|
32.889.096
|
+2,32
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
29.127.754
|
61.591.339
|
-52,71
|
Ngô
|
20.841.208
|
27.060.263
|
-22,98
|
Hàng thủy sản
|
18.552.980
|
13.759.934
|
+34,83
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
12.201.316
|
7.632.154
|
+59,87
|
Phân bón các loại
|
9.361.974
|
4.235.677
|
+121,03
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
6.731.683
|
7.119.226
|
-5,44
|
Khí đốt hóa lỏng
|
6.095.451
|
0
|
*
|
Dầu mỡ động thực vật
|
4.458.702
|
8.018.016
|
-44,39
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
3.816.137
|
10.531.625
|
-63,76
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
43.963
|
46.740
|
-5.94
|