Kim ngạch 2 chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ ngày càng gia tăng, thể hiện rõ nhất trong xuất khẩu - nhập khẩu. Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ xếp thứ 15 và đồng thời, Ấn Độ cũng là thị trường nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ lớn thứ 10 của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 2,79 tỷ USD, tăng 1,54% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu 2019, tăng trưởng mạnh mẽ nhất về trị giá xuất khẩu phải kể đến nhóm sản phẩm mây, tre, cói và thảm, với mức tăng vượt bậc 243,28% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,99 triệu USD. Mặc dù trong tháng 5/2019, trị giá nhóm hàng này chỉ tăng rất nhẹ 15,14% so với tháng trước đó đạt 1,5 triệu USD.
Kế đến là nhóm sản phẩm từ chất dẻo, tuy tháng 5/2019 trị giá xuất khẩu giảm 6,7% so với tháng 4/2019 nhưng tính tổng cả 5 tháng/2019, nhóm hàng này lại có trị giá tăng mạnh mẽ 155,33% so cùng kỳ năm 2018, đạt 33,17 triệu USD.
5 tháng đầu năm 2019, nhiều nhóm hàng của Việt Nam xuất sang Ấn Độ có trị giá tăng như chè (+142,5%) đạt 723.051 USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+93,08%) đạt 413,21 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện (+96,77%) đạt 607,67 triệu USD; hàng dệt, may (+56,4%) đạt 33,79 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+55,56%) đạt 386.134 USD…
Ở chiều ngược lại, cũng trong 5 tháng/2019, Ấn Độ cũng giảm nhập khẩu một số mặt hàng của Việt Nam khiến nhiều nhóm hàng bị sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái như: Hạt điều giảm 22,73% về lượng đạt 1.574 tấn và giảm 42,12% về trị giá đạt 8,4 triệu USD; Cà phê giảm 36,77% về lượng đạt 16.227 tấn và giảm 46,5% về trị giá đạt 24,03 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 37,10% đạt 14,73 triệu USD.
Hai nhóm hàng của Việt Nam có trị giá xuất khẩu sụt giảm mạnh nhất trong 5T/2019 là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (-62%) đạt 356,39 USD và phương tiện vận tải và phụ tùng (-63,34%) đạt 43,03 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam - Ấn Độ trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 3,59 tỷ USD, tăng khoảng 2 % so với mức 3,52 tỷ USD cùng kỳ năm trước.Trong đó Việt Nam xuất khẩu 2,10 tỷ USD, giảm 1,9 % so với mức 2,14 tỷ USD và nhập khẩu đạt 1,49 tỷ USD, tăng 7,6% so với mức 1,38 tỷ USD cùng kỳ năm 2018. Thặng dư thương mại trong 4 tháng đạt 615 triệu USD.Riêng trong tháng 4, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ đạt 1,03 tỷ USD tăng 15,52 % so với mức 889 triệu USD của cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam xuất khẩu 622,99 triệu USD, tăng 2,1% so với mức 577,144 triệu USD của tháng 4 năm 2018; nhập khẩu 403,85 triệu USD, tăng 1,49% so với mức 311,76 triệu USD cùng kỳ, thặng dư thương mại trong tháng 4 đạt 219,14 triệu USD.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 5T/2019

Mặt hàng

5T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

2.791.410.867

 

1,54

Hàng thủy sản

 

11.648.423

 

-0,13

Hạt điều

1.574

8.401.703

-22,73

-42,12

Cà phê

16.227

24.032.047

-36,77

-46,50

Chè

484

723.051

47,11

142,50

Hạt tiêu

12.212

30.231.542

13,80

-16,96

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

386.134

 

55,56

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

29.285.810

 

-21,73

Hóa chất

 

158.571.707

 

38,88

Sản phẩm hóa chất

 

31.993.642

 

22,34

Chất dẻo nguyên liệu

15.149

17.422.068

-1,29

-6,55

Sản phẩm từ chất dẻo

 

33.172.805

 

155,33

Cao su

38.356

53.323.272

44,08

28,70

Sản phẩm từ cao su

 

4.396.922

 

11,15

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

4.992.217

 

243,28

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

14.731.044

 

-37,19

Xơ, sợi dệt các loại

15.638

53.884.159

2,38

-7,35

Hàng dệt, may

 

33.794.456

 

56,40

Giày dép các loại

 

48.984.467

 

24,98

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

33.433.927

 

15,90

Sản phẩm gốm, sứ

 

1.238.708

 

-2,13

Sắt thép các loại

48.976

36.894.680

41,34

17,78

Sản phẩm từ sắt thép

 

80.375.570

 

9,87

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

258.251.378

 

0,36

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

413.213.330

 

93,08

Điện thoại các loại và linh kiện

 

607.674.603

 

96,77

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

356.391.971

 

-62,00

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

43.303.557

 

-63,34

Hàng hóa khác

 

400.657.673

 

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)