Trong 2 nhóm chiếm thị phần cao nhất với kim ngạch xuất khẩu trong cả quý 1/2020 đạt hàng trăm triệu USD, có 1 nhóm tăng trưởng và 1 nhóm sụt giảm. Cụ thể: Phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm 20,03% thị phần, đạt 151,77 triệu USD, giảm 21,93%; Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh có tỷ trọng 13,35% đạt 101,13 triệu USD, tăng 61,81% so với cùng kỳ.

Ở nhóm kim ngạch chục triệu USD, nhóm xăng dầu các loại và sắt thép các loại đều có mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch trong tháng 3 và trong cả quý 1/2020. Trong tháng 3/2020, kim ngạch xuất khẩu xăng dầu các loại tăng 228,84% so với tháng trước đó, đạt 17,98 triệu USD, nâng tổng kim ngạch cả quý 1 lên 26,5 triệu USD, tăng 113,46% so với cùng kỳ năm 2019. Cũng trong tháng 3 này, kim ngạch xuất khẩu sắt thép các loại đạt 594.912 USD, tăng 137,27% so với tháng 2, đưa tổng kim ngạch 3 tháng đầu năm lên 13,83 triệu USD, tăng 191,81% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ở nhóm kim ngạch triệu USD, nổi bật nhất là nhóm kim loại thường khác và sản phẩm. Nhóm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0,35% nhưng lại có mức tăng mạnh 118,43% trong quý 1, đạt 2,65 triệu USD, mặc dù nhóm hàng này giảm nhẹ 4,3% trong tháng 3/2020.
Bên cạnh đó, Singapore cũng quan tâm một số nhóm hàng của Việt Nam khiến kim ngạch những mặt hàng này tăng nhẹ. Điển hình như: Gạo (+45,96%) đạt 16,42 triệu USD; Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (+79,72%) đạt 4,62 triệu USD; Sản phẩm từ sắt thép (+57,68%) đạt 5,99 triệu USD…

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore quý1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/04/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T3/2020

So với T2/2020 (%)

Quý 1/2020

So với Quý 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

268.737.689

4,93

757.626.642

-7,27

100

Phương tiện vận tải và phụ tùng

36.908.854

-6,57

151.773.647

-21,93

20,03

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

34.732.243

-8,73

101.133.770

61,81

13,35

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

40.249.821

33,43

93.406.865

3,87

12,33

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

36.514.852

28,01

86.535.313

-35,78

11,42

Hàng hóa khác

22.723.529

-40,16

80.105.231

-0,04

10,57

Điện thoại các loại và linh kiện

30.435.871

14,7

61.028.458

-20,16

8,06

Xăng dầu các loại

17.987.851

228,84

26.501.383

113,46

3,5

Hàng dệt, may

6.455.234

23,23

19.324.962

-5,33

2,55

Hàng thủy sản

7.094.328

13,56

19.197.175

-21,01

2,53

Dây điện và dây cáp điện

4.783.933

-2,92

18.484.988

-14,14

2,44

Gạo

4.907.837

-32,31

16.423.493

45,86

2,17

Giày dép các loại

5.165.452

-22,05

16.388.841

-5,43

2,16

Sắt thép các loại

594.912

137,27

13.832.946

191,81

1,83

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.062.749

10,61

9.434.648

3,74

1,25

Hàng rau quả

2.444.481

-5,94

7.501.067

-2,5

0,99

Sản phẩm từ sắt thép

1.935.808

-8,36

5.996.000

57,68

0,79

Sản phẩm từ chất dẻo

2.379.834

40,8

5.004.458

23,25

0,66

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.575.877

20,15

4.624.904

79,72

0,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.831.391

19,7

4.564.873

-19,94

0,6

Sản phẩm hóa chất

1.463.657

-0,99

3.779.557

-2,73

0,5

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.083.845

-14,11

3.197.958

10,15

0,42

Kim loại thường khác và sản phẩm

921.802

-4,3

2.655.606

118,43

0,35

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

393.744

-41,74

1.390.645

17,74

0,18

Hạt điều

312.291

-17,49

981.435

32,24

0,13

Cà phê

332.471

4,27

917.664

31,31

0,12

Chất dẻo nguyên liệu

223.623

-44,14

871.911

22,32

0,12

Hạt tiêu

504.795

84,36

795.745

20,76

0,11

Sản phẩm từ cao su

291.174

-17,45

766.036

32,15

0,1

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

243.207

42,69

622.713

-11,08

0,08

Sản phẩm gốm, sứ

132.528

98,65

254.618

-37,01

0,03

Cao su

49.694

-37,91

129.730

27,43

0,02

Nguồn: VITIC