Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2020 đạt triệu tấn, tương đương 5,43 tỷ USD, giá trung bình 580 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với 8 tháng đầu năm 2019, mức giảm lần lượt 3,1%, 15,9% và 13,3%
Riêng tháng 8/2020 đạt 1,19 triệu tấn, tương đương 653,31 triệu USD, giá 547,3 USD/tấn, giảm 15,9% về lượng, giảm 13% về kim ngạch nhưng tăng 3,5% về giá so với tháng 7/2020.
Trong tháng 8/2020 đặc biệt chú ý thị trường Saudi Arabia mới tham gia vào nhóm thị trường nhập khẩu thép nhưng liên tục tăng mạnh (tháng 5 nhập 66 tấn, tháng 7/2020 nhập 32 tấn), tháng 8/2020 nhập khẩu 30.229 tấn, tương đương 12,53 triệu USD, tăng 94.366% về lượng và tăng 61.274% về kim ngạch so với tháng 7/2020; Bên cạnh đó Philippines cũng tăng mạnh 1.524% về lượng và tăng 1.345% về kim ngạch, đạt 552 tấn, tương đương 0,62 triệu USD; Canada tăng 3.839% về lượng và tăng 1.076% về kim ngạch, đạt 709 tấn, tương đương 0,28 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 28,2% trong tổng lượng và chiếm 30,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,64 triệu tấn, tương đương trên 1,64 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 621,3 USD/tấn, giảm 31,9% về lượng, giảm 33,2% về kim ngạch, giảm 1,8% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhật Bản đứng thứ 2 về cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 1,74 triệu tấn, tương đương 943,39 triệu USD, giá 543,2 USD/tấn, tăng 29,6% về lượng và tăng 4,1% kim ngạch, nhưng giá giảm 19,7%, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Ấn Độ đứng thứ 3 với 1,91 triệu tấn, tương đương 832,75 triệu USD, giá trung bình 435 USD/tấn, tăng mạnh 99,9% về lượng, tăng 61,5% về kim ngạch, nhưng giảm 19,3% về giá, chiếm 20,5% trong tổng lượng và chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ giảm trên 96% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1.991 tấn, tương đương 1,44 triệu USD; Brazil giảm 81,4% về lượng và giảm 87% về kim ngạch, đạt 29.864 tấn, tương đương 11,27 triệu USD; Malaysia giảm 80,4% về lượng và giảm 70,3% về kim ngạch, đạt 50.485 tấn, tương đương 42,99 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như: Saudi Arabia tăng 36.441% về lượng và tăng 20.560% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 30.329 tấn, tương đương 12,6 triệu USD; Ba Lan tăng 1.280% về lượng và tăng 1.209% về kim ngạch, đạt 828 tấn, tương đương 0,98 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

8 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

9.353.743

5.425.850.334

-3,07

-15,94

100

100

Trung Quốc đại lục

2.638.576

1.639.242.817

-31,92

-33,15

28,21

30,21

Nhật Bản

1.736.645

943.388.455

29,63

4,06

18,57

17,39

Ấn Độ

1.914.221

832.746.081

99,94

61,46

20,46

15,35

Hàn Quốc

1.160.917

827.381.729

2,44

-9,94

12,41

15,25

Đài Loan (TQ)

1.100.620

583.051.960

-1,03

-11,93

11,77

10,75

Indonesia

157.681

219.268.285

-2,53

-13,92

1,69

4,04

Nga

311.091

128.635.482

4,93

-18,41

3,33

2,37

Thái Lan

50.026

53.522.444

-18,86

-18,05

0,53

0,99

Malaysia

50.485

42.991.775

-80,38

-72,26

0,54

0,79

Australia

66.602

29.485.637

19,33

0,25

0,71

0,54

Pháp

2.283

16.272.874

15,54

-40,69

0,02

0,3

Đức

6.762

15.859.791

-61,98

-55,3

0,07

0,29

Saudi Arabia

30.329

12.601.652

36.440,96

20.560,14

0,32

0,23

Brazil

29.864

11.265.239

-81,42

-87,12

0,32

0,21

Mỹ

10.846

9.659.774

35,37

-11,86

0,12

0,18

Thụy Điển

2.760

8.481.443

-44,82

-60,74

0,03

0,16

Áo

952

4.134.212

-25,91

-28,56

0,01

0,08

Nam Phi

2.460

3.864.626

-41,4

-43,6

0,03

0,07

Bỉ

15.602

3.348.377

-16,22

-84,9

0,17

0,06

Italia

2.740

2.539.689

-25,24

-35,7

0,03

0,05

Phần Lan

978

2.462.577

39,12

20,64

0,01

0,05

New Zealand

6.519

2.372.053

-45,03

-59,99

0,07

0,04

Tây Ban Nha

2.417

2.227.019

-18,18

4,3

0,03

0,04

Philippines

1.852

2.044.582

-53,71

-54,25

0,02

0,04

Hà Lan

2.046

1.807.264

-72,02

-58,38

0,02

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

1.991

1.436.847

-96,96

-96,4

0,02

0,03

Mexico

2.082

1.424.844

-64,65

-60,88

0,02

0,03

Singapore

1.103

1.222.522

-11,33

-10,32

0,01

0,02

Ba Lan

828

979.695

1.280,00

1.209,23

0,01

0,02

Canada

1.947

886.914

29,8

10,29

0,02

0,02

Anh

619

615.203

-72,44

-65,76

0,01

0,01

Hồng Kông (TQ)

426

538.211

-66,59

-66,16

0

0,01

Đan Mạch

19

47.060

-57,78

-48,54

0

0

Nguồn: VITIC