Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 108.155 tấn chè các loại, thu về 189,48 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăg 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá chè xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm ở mức 1.751,9 USD/tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, đạt 36.791 tấn, tương đương 73,74 triệu USD, chiếm 34% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch, tăng 30,2% về lượng và tăng 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu đạt 2.004,2 USD/tấn, giảm 8%.
Xuất khẩu chè sang thị trường Đài Loan chiếm 14,6% trong tổng khối lượng và chiếm 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 15.786 tấn, tương đương 24,75 triệu USD, tăng 0,2% về lượng và tăng 1,4% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu tăng 1,1%, đạt 1.567,8 USD/tấn.
Giá chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh 77,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3.119 USD/tấn, nhưng lượng giảm 16,4%, đạt 7.052 tấn và kim ngạch tăng 48,3%, đạt 22 triệu USD, chiếm 6,5% trong tổng lượng và chiếm 11,6% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Philippines là thị trường đáng chú ý nhất trong xuất khẩu chè của Việt Nam 10 tháng đầu năm nay với mức tăng mạnh 68,7% về lượng, đạt 862 tấn và tăng 71,3% về kim ngạch, đạt 2,24 triệu USD; giá xuất khẩu tăng nhẹ 1,6%, đạt 2.594,6 USD/tấn. Ngoài ra, xuất khẩu chè còn tăng mạnh ở thị trường Ấn Độ tăng 8,5% về lượng và tăng 67,3% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 729 tấn, trị giá 1,07 triệu USD;
Ngược lại, xuất khẩu chè sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Đức giảm 54,6% về lượng và giảm 60,8% về kim ngạch; Ba Lan giảm 54,1% về lượng và giảm 57,6% về kim ngạch; U.A.E giảm 57,7% về lượng và giảm 55,1% kim ngạch.

Xuất khẩu chè 10 tháng đầu năm 2019

Thị trường

10 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

108.155

189.479.195

4,25

8,61

Pakistan

36.791

73.736.024

30,22

19,78

Đài Loan (TQ)

15.786

24.749.812

0,23

1,38

Trung Quốc đại lục

7.052

21.996.057

-16,35

48,29

Nga

12.454

18.522.870

2,87

0,57

Indonesia

7.660

7.442.170

2,75

-0,44

Mỹ

4.808

5.990.971

-8,45

-4,52

Iraq

3.290

4.882.026

 

 

Saudi Arabia

1.641

4.188.258

-0,55

-1,7

Malaysia

3.336

2.587.506

-0,45

-0,3

Philippines

862

2.236.581

68,69

71,32

Ukraine

1.201

2.028.156

3,09

6,29

U.A.E

1.121

1.842.259

-57,73

-55,12

Ấn Độ

729

1.067.193

8,48

67,31

Đức

143

630.978

-54,6

-60,77

Ba Lan

440

622.746

-54,07

-57,61

Thổ Nhĩ Kỳ

182

369.450

-32,84

-32,39

Kuwait

25

47.775

47,06

3,84

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC