Tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2017, xuất khẩu chè của cả nước đạt 76,7 nghìn tấn, trị giá 120,4 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Tính riêng tháng 7/2017, xuất khẩu chè đạt 13,5 nghìn tấn, trị gia 22,9 triệu USD, tăng 5,4% về lượng và tăng 7,1% về trị giá so với tháng 6 – đây là tháng tăng thứ 6 liên tiếp.
Sản phẩm chè của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Pakistan, chiếm 19,8% tổng lượng chè xuất khẩu, với 15,2 nghìn tấn, trị giá 31,5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ, xuất khẩu chè sang thị trường này đều giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 17,75% và giảm 15,87%. Đứng thứ hai là thị trường Nga, với mức tăng 6,74% về lượng và tăng 4,09% về trị giá, đạt lần lượt 9,7 nghìn tấn, trị giá 13,2 triệu USD, kế đến là Đài Loan và Trung Quốc, tăng tương ứng 41,47% và 52,46% về lượng, nhưng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tuy lượng tăng nhưng kim ngạch lại suy giảm, giảm 32,3%.
Đặc biệt, xuất khẩu chè trong 7 tháng đầu năm 2017 sang thị trường Ấn Độ, tuy chỉ đạt 1,5 nghìn tấn, trị giá 1,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh vượt trội dẫn đầu các thị trường về tốc độ tăng trưởng, tăng 584,55% về lượng và tăng 565,81% về trị giá. Tuy nhiên, so với 7 tháng năm 2016 giá xuất khẩu chè sang thị trường Ấn Độ lại giảm 2,7%, xuống còn 1186,3 USD/tấn (1219,7 USD/tấn).
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Co Oét lại giảm mạnh 68,75% về lượng và giảm 51,41% về trị giá, tương ứng với 15 tấn, trị giá 40,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu chè 7 tháng 2017

Thị trường

7 tháng 2017

So sánh cùng kỳ

năm 2016 (%)

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng

76.760

120.472.284

15,1

13,4

Pakistan

15.220

31.585.599

-17,75

-15,87

Nga

9.740

13.204.040

6,74

4,09

Đài Loan

9.549

15.396.178

41,47

61,23

Trung Quốc

6.565

8.065.338

52,46

-32,30

Indonesia

5.547

4.764.403

-45,25

-46,10

Hoa kỳ

3.545

4.162.253

7,85

-0,67

UAE

3.226

4.675.909

235,69

211,93

Malaysia

1.936

1.434.403

-32,17

-26,56

Ấn Độ

1.506

1.786.682

584,55

565,81

Saudi Arabia

914

2.240.012

11,46

15,42

Ba Lan

623

1.058.422

-14,42

0,08

Ucraina

577

888.671

19,71

20,39

Thổ Nhĩ kỳ

396

892.660

270,09

436,68

Đức

238

648.022

-45,79

-14,22

Philippines

146

306.907

-71,09

-76,91

Co Oét

15

40.388

-68,75

-51,41

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet