Trung Quốc đứng đầu về tiêu thụ nhiều nhất các loại điện thoại và linh kiện của Việt Nam, với 558,55 triệu USD trong tháng đầu năm, chiếm trên 20,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại của cả nước, giảm 40,3% so với tháng 12/2019, nhưng lại tăng mạnh 155,9% so với tháng 1/2019
Thị trường EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 545,75 triệu USD, chiếm 20,3%, tăng nhẹ 1,6% so với tháng 12/2019 nhưng giảm mạnh 35,2% so với tháng 1/2019.
Tiếp đến thị trường Mỹ đạt 425,09 triệu USD, chiếm 15,8%, giảm 5,7% so với tháng 12/2019 và giảm 10,1% so với tháng 1/2019. Hàn Quốc đạt 335,41 triệu USD, tăng 34,2% so với tháng 12/2019 nhưng giảm mạnh 31,3% so với tháng 1/2019
Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Mexico lại tăng rất mạnh 597,5% so với tháng 12/2019 và tăng 554,6% so với tháng 1/2019, đạt 52,2 triệu USD; xuất khẩu sang Saudi Arabia tăng 100,4% so với tháng 12/2019 và tăng 41,6% so với tháng 1/2019, đạt 5,19 triệu USD; xuất khẩu sang Colombia tăng 71,3% so với tháng 12/2019 và tăng 64,4% so với tháng 1/2019, đạt 17,1 triệu USD.

Xuất khẩu điện thoại tháng 1/2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/2/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2020

So tháng 12/2019(%)

So tháng 1/2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng cộng

2.695.392.335

-5,61

-18,07

100

Trung Quốc

558.549.038

-40,3

155,92

20,72

EU

545.749.728

1,76

-35,18

20,25

Mỹ

425.094.434

-5,7

-10,08

15,77

Hàn Quốc

335.412.044

34,22

-31,29

12,44

Áo

147.100.411

40,17

-32,81

5,46

Hồng Kông (TQ)

119.837.253

3,63

51,08

4,45

Ấn Độ

95.080.268

144,8

-5,92

3,53

U.A.E

88.208.233

2,94

-76,89

3,27

Hà Lan

68.107.121

-24,64

-18,33

2,53

Italia

65.761.153

51,25

-24,04

2,44

Đức

62.571.683

1,95

-43,86

2,32

Pháp

61.010.948

49,59

-41,32

2,26

Anh

53.564.871

-36,89

-47,08

1,99

Mexico

52.199.089

597,52

554,58

1,94

Brazil

51.678.696

6,88

-23,71

1,92

Nga

44.004.711

70,21

-45,66

1,63

Tây Ban Nha

40.114.020

-29,08

-48,38

1,49

Thái Lan

37.736.943

53,86

-73,2

1,4

Canada

35.893.158

17,02

 

1,33

Australia

33.373.328

23,23

-0,44

1,24

Indonesia

29.946.249

168,15

7,56

1,11

Nhật Bản

28.422.163

-44,68

28,38

1,05

Chile

26.006.535

54,73

 

0,96

Israel

25.070.501

12,26

22,3

0,93

Thụy Điển

24.844.158

0,11

-1,85

0,92

Đài Loan

20.573.519

-20,28

-2,58

0,76

Colombia

17.104.323

71,31

64,41

0,63

Malaysia

15.084.707

95,67

-40,44

0,56

Pê Ru

9.351.399

188,01

 

0,35

Nam Phi

9.343.778

54,88

-46,44

0,35

Bồ Đào Nha

9.301.809

-23,88

-19,69

0,35

Thổ Nhĩ Kỳ

8.865.027

-33,34

-87,2

0,33

Philippines

8.013.209

570,89

-71,77

0,3

Slovakia

6.577.549

-31,87

-51,59

0,24

New Zealand

6.273.946

20,05

29,25

0,23

Hy Lạp

5.995.207

-2,51

-27,05

0,22

Saudi Arabia

5.191.482

100,44

71,56

0,19

Achentina

5.057.188

-86,02

 

0,19

Ukraine

4.665.434

-17,58

-0,88

0,17

Singapore

4.056.485

0,6

-74,84

0,15

Bangladesh

3.910.232

-40,6

 

0,15

Panama

3.555.048

-51,19

 

0,13

Pakistan

3.260.568

25,27

 

0,12

Myanmar

2.626.999

291,34

 

0,1

Sri Lanka

1.275.267

18,35

 

0,05

Nigeria

790.927

-14

 

0,03

Romania

343.680

-33,16

 

0,01

Hungary

258.475

8,14

 

0,01

Séc

198.643

-40,77

 

0,01

Ai Cập

128.310

-96,1

 

0

Kuwait

97.196

-60,67

 

0

Kenya

91.205

-65,94

 

0

 

Nguồn: VITIC