Ba Lan được đánh giá là thị trường lớn nhất tại Đông Âu và cũng là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Năm 2017, kim ngạch thương mại hai chiều đã đạt 1 tỷ USD và năm 2018 dự báo sẽ vượt ngưỡng này. Riêng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ba Lan giai đoạn từ 2010 đến năm 2017 liên tục tăng trưởng dương với tốc độ trung bình khoảng 27%; trong đó năm 2017 đạt 775,74 triệu USD, tăng 29,8% so với năm 2016.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Ba Lan liên tục tăng trưởng mạnh, 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 73,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,2 tỷ USD. Riêng tháng 11/2018 đạt 122,28 triệu USD, giảm 9% so với tháng 10/2018 nhưng tăng mạnh 49,3% so với tháng 11/2017.

Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan, với 471,38 triệu USD, chiếm 39,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng trưởng rất mạnh 260,8% so với cùng kỳ năm 2017.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 23,9%, tăng 38%, đạt 286,53 triệu USD; tiếp đến nhóm hàng dệt may tăng 37,9% so với cùng kỳ, đạt 52,08 triệu USD, chiếm 4,3%.

Điểm đáng chú ý, trong 11 tháng đầu năm nay xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa sang thị trường Ba Lan đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ nhóm hàng chè giảm 25%, đạt 1,49 triệu USD. Gạo là nhóm hàng tăng mạnh nhất 494% kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2.09 triệu USD; ngoài ra, xuất khẩu còn tăng tương đối tốt ở các nhóm hàng sau: Sản phẩm từ cao su tăng 53,8%, đạt 3,04 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 43,1%, đạt 48,05 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 40,8%, đạt trên 4,88 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 38%, đạt 286,53 triệu USD.

Theo các chuyên giá, nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng như dệt may, gạo, dầu ăn, nông sản, thủy sản… của Ba Lan rất lớn (chỉ riêng thủy sản nước này nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD/năm) song hầu như DN Việt Nam lại tiếp cận chưa hiệu quả. Ngoài ra, còn rất nhiều mặt hàng như trái cây, nông sản, dầu ăn... mà thị trường Ba Lan có nhu cầu lớn nhưng các DN Việt lại chưa phân phối được.

Dù tiềm năng của thị trường Ba Lan rất lớn nhưng do khoảng cách về địa lý nên các DN xuất khẩu Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến thị trường này. Bên cạnh đó, việc tiếp cận cũng không dễ dàng bởi việc đàm phán thường thông qua gặp mặt trực tiếp và phía Ba Lan thường yêu cầu sự hiện diện của các đại lý, nhà phân phối hoặc văn phòng đại diện tại Ba Lan.

Những hạn chế về khoảng cách địa lý giữa Việt Nam - Ba Lan đã được cải thiện khi hai nước có đường bay thẳng, các phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không giữa Việt Nam và Ba Lan nói riêng và khu vực châu Âu nói chung khá đa dạng nên sẽ tạo thuận lợi cho các DN giao thương hàng hóa trong thời gian tới.

Để gia tăng xuất khẩu hàng Việt sang Ba Lan, DN của hai nước phải tăng cường kết nối thông tin để nắm bắt thị trường, nắm bắt đối tác kết nối trong tương lai. Tăng cường kết nối thông tin, tập trung cho chất lượng sản phẩm, phát triển hệ thống đại lý, nhà phân phối tại nước sở tại…, là những yếu tố cần đối với DN Việt khi muốn đưa hàng vào thị trường Ba Lan.

            Xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan 11 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Mặt hàng

T11/2018

+/- so với T10/2018 (%) *

11T/2018

+/- so với cùng kỳ (%) *

Tổng kim ngạch XK

122.280.640

-8,99

1.200.575.868

73,33

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

59.033.269

-5,76

471.376.992

260,84

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

24.925.461

-11,96

286.531.378

38

Hàng dệt, may

4.029.991

-9,2

52.081.796

37,85

Sản phẩm từ sắt thép

4.075.274

-10,32

48.054.369

43,1

Sản phẩm từ chất dẻo

3.361.135

-27,1

38.119.573

30,1

Giày dép các loại

3.753.033

-18,64

35.599.244

28,27

Cà phê

2.794.487

13,71

32.012.360

6,76

Hàng thủy sản

1.432.202

-59,78

23.001.063

27,88

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.258.409

22,86

16.342.796

19,65

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.683.168

52,3

14.104.950

26,95

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.034.891

-15,29

9.715.925

12,24

Hạt tiêu

264.473

-50,02

6.008.944

22,59

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

597.515

-6,08

4.884.409

40,75

Sản phẩm từ cao su

316.371

5,93

3.039.484

53,81

Gạo

 

-100

2.090.657

494,11

Chè

 

-100

1.488.185

-25,09

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet