Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; clanhke và xi măng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; hàng dệt may….trong đó mặt hàng có trị giá xuất khẩu cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2020 là: nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, thu về 70,07 triệu USD, giảm 20,60% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 38,90 tỷ trọng.
Đứng thứ hai trong nhóm mặt hàng có trị giá xuất khẩu cao là: giày dép các loại, đạt 33,69 triệu USD, chiếm 18,70 tỷ trọng; tiếp đến là nhóm mặt hàng clanhke và xi măng đạt 15,03 triệu USD, giảm 32,42% so với cùng kỳ năm trước.
Một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước: xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại tăng 23,67%; xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu tăng 14,49%; xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,60%. Ngược lại một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch là hàng dệt may giảm 9,10%; hàng thủy sản giảm 8,25%; xuất khẩu túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù giảm 42,06%; cao su giảm 38,83%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ giảm 30,24% so với cùng kỳ năm trước.
Peru được đánh giá là thị trường tiềm năng và tương đối phù hợp với trình độ và quy mô cũng như cách tiếp cận của Việt Nam, bởi 75% doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Peru có quy mô nhỏ và vừa, hàng hóa sản phẩm dễ thâm nhập, cạnh tranh và có thể đi vào các nước láng giềng như Ecuador, Colombia, Bolivia và Brazil.
Cơ hội xuất khẩu của doanh nghiệp Việt vào Peru rất lớn, nhưng thị trường cũng có những quy định khá rõ ràng. Chính phủ Peru không đặt ra những yêu cầu đặc biệt nào đối với những tiêu chuẩn áp dụng cho hàng nhập khẩu, nhưng nông sản, thực vật, hạt giống, cành giâm, hoa quả tươi... cần phải có sự cho phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp Peru. Mọi loại sữa đã qua chế biến phải qua kiểm tra phân tích tại Peru trước khi thông quan.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pêru 8T/2020

(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Mặt hàng

T8-2020

+/- so với tháng 7/2020(%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng số

33.928.673

72,66

180.135.675

-19,59

100

Điện thoại các loại và linh kiện

18.531.147

510,25

70.073.988

-20,60

38,90

Giày dép các loại

1.804.491

-48,02

33.690.418

-24,07

18,70

Hàng hóa khác

5.228.403

-14,38

30.632.553

-18,07

17,01

Clanhke và xi măng

1.955.570

-5,23

15.030.205

-32,42

8,34

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

4.008.061

26,66

9.924.255

7,60

5,51

Hàng dệt, may

171.557

-78,34

5.801.530

-9,10

3,22

Hàng thủy sản

139.280

-66,90

5.368.162

-8,25

2,98

Xơ, sợi dệt các loại

1.361.051

242,05

4.324.534

23,67

2,40

Chất dẻo nguyên liệu

394.698

 

2.517.759

14,49

1,40

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

78.521

-18,99

1.360.291

-42,06

0,76

Cao su

195.861

625,41

1.136.174

-38,83

0,63

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

60.033

-18,38

275.806

-30,24

0,15

 

Nguồn: VITIC