Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, lượng phân bón xuất khẩu trong tháng 6/2017 đạt 95,7 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 26,5 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với tháng 5 – đây là tháng tăng trưởng thứ hai liên tiếp – nâng lượng phân bón xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2017 lên 454 nghìn tấn, trị giá 125,3 triệu USD, tăng 36,37% về lượng và tăng 31,05% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Campuchia vẫn là thị trường xuất khẩu phân bón chủ lực của Việt Nam, chiếm 35,4% tổng lượng phân bón xuất khẩu, đạt 160,8 nghìn tấn, tị giá 51,6 triệu USD, tăng 72,82% về lượng và tăng 72,44% về trị giá. Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Malaysia, đạt 63,5 nghìn tấn, trị giá 11,5 triệu USD, tăng cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 60,39% và 91,91%, kế đến là thị trường Hàn Quốc, với lượng xuất 41 nghìn tấn, trị giá 7,6 triệu USD, tăng 18,98% về lượng nhưng kim ngạch lại suy giảm, giảm 12% so với cùng kỳ.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, mặt hàng phân bón của Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác như Lào, Philippines, Thái Lan, Nhật Bản và Đài Loan.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay lượng phân bón xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 75% và ngược lại, thị trường suy giảm chỉ chiếm 25%.
Đặc biệt, xuất khẩu phân bón sang thị trường Lào có mức tăng mạnh nhất, tăng gấp hơn 1,8 lần so với cùng kỳ (tức tăng 82,33%), ngược lại xuất khẩu phân bón sang Philipines giảm mạnh nhất, giảm 61,75% tương ứng với 18 nghìn tấn.
Ngoài thị trường Lào với tốc độ tăng trưởng mạnh, xuất khẩu sang một số thị trường cũng có mức tăng trưởng khá như: Campuchia, Malasyia,Thái Lan tăng lần lượt 72,82%; 60,39% và 71,37%.
Thị trường xuất khẩu phân bón 6 tháng 2017

Thị trường

6 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

454.048

125.324.723

36,37

31,05

Campuchia

160.860

51.622.265

72,82

72,44

Malaysia

63.503

11.587.740

60,39

91,91

Hàn Quốc

41.047

7.645.975

18,98

-12,00

Lào

39.235

10.235.657

82,33

94,27

Philipines

18.092

5.066.152

-61,75

-65,85

Thái Lan

11.934

3.468.570

71,37

77,19

Nhật Bản

2.929

596.636

14,06

-8,39

Đài Loan

926

267.700

-42,41

-31,52

(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

Nguồn: Vinanet