Thời gian gần đây, lượng khoáng sản xuất khẩu đã dần suy giảm, nếu như năm 2016 tăng 98,2% đạt trên 2 triệu tấn; năm 2017 tăng 133,3% đạt 4,8 triệu tấn thì nay sang năm 2018 cụ thể là tính đến hết tháng 9/2018 Việt Nam mới chỉ xuất được 70,44 nghìn tấn, trị giá 8,71 triệu USD, giảm 39,9% về lượng và giảm 46,8% trị giá so với tháng 8/2018; so với tháng 9/2017 cũng suy giảm 85,19% về lượng và 40,18% về trị giá – đây là tháng giảm thứ 5 liên tiếp kể từ đầu năm đến nay.
Tính chung 9 tháng năm 2018 đã xuất 2,33 triệu tấn, trị giá 135,3 triệu USD, giảm 29,6% về lượng nhưng trị giá tăng 5,7% so với cùng kỳ 2017.
Với vị trí khoảng cách địa lý gần, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Trung Quốc lục địa dẫn đầu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam, chiếm tới 74,3% tổng lượng nhóm hàng xuất khẩu đạt 1,73 triệu tấn, trị giá 51,15 triệu USD, giảm 38,73% về lượng và 21,89% về trị giá so với cùng kỳ 2017. Riêng tháng 9/2018 Việt Nam đã xuất sang Trung Quốc 32,99 nghìn tấn, trị giá 2,33 triệu USD, giảm 37,61% về lượng và 52,57% trị giá so với tháng 8/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (TQ), chiếm 2,6% đạt 61,53 nghìn tấn, trị giá 4,49 triệu USD, tăng 1,77% về lượng và 18,01% trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Nga, tuy lượng xuất mới chỉ đạt 20 tấn, thu về 230 nghìn USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm xuất khẩu quặng và khoáng sản xuất sang các thị trường đều suy giảm về lượng nhưng kim ngạch lại tăng trưởng, trong đó phải kể đến thị trường Malaysia với lượng xuất tăng cao nhất 96,66%, trị giá tăng 68,98% tuy chỉ đạt 18,4 nghìn tấn; 3,74 triệu USD, mặc dù giá xuất bình quân giảm 14,08% chỉ đạt 203,15 USD/tấn.
Ngược lại, xuất sang Thái Lan giảm mạnh về lượng 48,75% tương ứng với 82 tấn.

Thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 9 tháng năm 2018

 

Thị trường

 

 

9T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

1.738.056

51.151.312

-38,73

-21,89

Đài Loan

61.531

4.499.571

1,77

18,01

New Zealand

40.322

2.786.910

 

 

Nhật Bản

30.922

9.288.775

47,87

28,99

Malaysia

18.443

3.746.668

96,66

68,98

Indonesia

17.093

2.027.175

-5,18

3,89

Hàn Quốc

16.252

9.769.125

-33,76

81,61

Thái Lan

82

148.585

-48,75

8,05

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet