Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 4,03 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 7/2017, kim ngạch đạt 531.86 triệu USD, giảm 10% so với tháng 6/2017.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 7 tháng đầu năm 2017 gồm: điện thoại các loại và linh kiện, hàng thủy sản, giày dép các loại, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, thủy sản, gạo…
Trong đó, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 1,22 tỷ USD, chiếm trên 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 957,36 triệu USD, chiếm 23,8%, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đứng thứ 3 về kim ngạch với 514,78 triệu USD, chiếm 12,8%, tăng 45% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 481,4 triệu USD, chiếm 12%, giảm 5,5%; dệt, may 123,01 triệu USD, chiếm 3%, giảm 2%.
Nhóm hàng nổi bật nhất trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 7 tháng đầu năm nay là nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm ngoái, tăng tới 269% về kim ngạch, đạt 21,27 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Hồng Kông cũng tăng mạnh 109,6% so với cùng kỳ, đạt 6,98 triệu USD; Xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: rau quả (+97%); cao su (+65%); chất dẻo nguyên liệu (+64,7%); sản phẩm gốm, sứ (+65%)...
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép sang Hồng Kông lại sụt giảm rất mạnh trên 81% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 0,19 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Gỗ và sản phẩm gỗ (-57%); gạo (-45%); sản phẩm từ cao su (-30%); giấy và các sản phẩm từ giấy (-29%).
Xuất khẩu sang Hồng Kông 7 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
|
7T/2017
|
7T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
4.025.689.415
|
3.402.563.772
|
+18,31
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.215.315.670
|
883.765.236
|
+37,52
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
957.358.305
|
843.513.665
|
+13,50
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
514.781.667
|
355.062.722
|
+44,98
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
481.401.148
|
509.611.773
|
-5,54
|
Hàng dệt, may
|
123.011.765
|
125.570.447
|
-2,04
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
113.259.353
|
93.542.225
|
+21,08
|
Giày dép các loại
|
97.949.925
|
93.172.515
|
+5,13
|
Hàng thủy sản
|
87.836.684
|
85.763.490
|
+2,42
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
58.348.999
|
36.502.420
|
+59,85
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
44.665.009
|
43.127.488
|
+3,57
|
Dây điện và dây cáp điện
|
28.221.318
|
30.970.668
|
-8,88
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
21.265.758
|
5.766.718
|
+268,77
|
Gạo
|
16.766.122
|
30.240.945
|
-44,56
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
16.366.440
|
9.317.673
|
+75,65
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
13.269.316
|
13.271.371
|
-0,02
|
Hàng rau quả
|
11.730.810
|
5.929.937
|
+97,82
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
9.537.513
|
22.079.817
|
-56,80
|
Hạt điều
|
8.881.499
|
10.973.393
|
-19,06
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
8.877.249
|
7.239.037
|
+22,63
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.982.010
|
3.331.561
|
+109,57
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.704.314
|
5.883.457
|
+13,95
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.749.704
|
4.127.982
|
+15,06
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.973.903
|
5.625.243
|
-29,36
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.118.755
|
3.036.648
|
-30,23
|
Cao su
|
1.902.903
|
1.154.669
|
+64,80
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.543.681
|
937.089
|
+64,73
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
750.117
|
454.116
|
+65,18
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
713.727
|
872.680
|
-18,21
|
Sắt thép các loại
|
190.919
|
1.024.915
|
-81,37
|